This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Tìm kiếm trong Blog này

Thứ Sáu, 10 tháng 6, 2016

Bài tập Logic học Phạm Đình Nghiệm

a). Tất cảcác nhà bác học đạt giải thưởng Nobel đều là các nhà bác học lớn. b). Một sốnhà bác học chơi nhạc rất giỏi. c). Người Việt Nam không thích chiến tranh. d).Cá là động vật sống dưới nước. e).Sao Mộc là hành tinh lớn nhất trong hệMặt trời. f). Tất cảcác nhà bác học đoạt giải thưởng Nobel đều là các nhà bác học lớn g). Sống và làm việc theo pháp luật là nghĩa vụcủa mọi người. 5. Cho biết các phán đoán p, qcó giá trị đúng, các phán đoán r, s, ucó giá trịsai, hãy xác định giá trịchân lý của các phán đoán phức sau đây : a). p ⊃(q ⊃(r ∨q )) b). (p & q) ⊃(¬r & ¬q) c). (p ∨s) ∨(q ⊃ ¬r) d). ¬((¬q & ¬s ) ∨(p ∨r)) e). (((p ⊃q) & ( ¬p ⊃ ¬r)) ∨(¬q & ¬r)) ⊃s f). ((p ⊃q) & (¬p ⊃r) & (q ∨r)) ⊃(s ∨r ∨q) 6. Dùng một trong các phương pháp mà anh (chị) đã học đểxác định xem các công thức sau đây có phải là quy luật hay mâu thuẫn hay không? a). (¬p ⊃ ¬q) ⊃(q ⊃p) b). (p ⊃q) ⊃(¬(q & r) ⊃ ¬(r & p)) c). (p & ((p & ¬q) ⊃r) & ((p & ¬q) ⊃ ¬r)) ⊃q d). (p ∨(q & r)) ⊃((p ∨q) & (p ∨r)) e). (p & (q ∨r)) ⊃((p ∨q) & (p ∨r)) f). (p ⊃q) ⊃( ¬p & (¬q ∨r)) g). (q & r) ⊃((q ∨s) & ( ¬r ∨s)) h). (p ∨(q & r)) ⊃(¬((p ∨q) & (p & ¬r))) . 175 7. Dùng một trong các phương pháp mà anh (chị) đã học đểxác định xem các công thức sau đây có phải là quy luật hay mâu thuẫn hay không? a). ((p & q) ⊃(r ∨s)) ⊃((¬r & ¬s) ⊃(¬p ∨ ¬q)) b). ((p ∨q) ⊃(r & s)) ⊃((¬r ∨ ¬s) ⊃(¬p & ¬q)) c). ((p & q) ⊃(r ∨s)) ⊃((¬r ∨ ¬s) ⊃(¬p & ¬q)) d). ((p ∨q) ⊃(r & s)) ⊃((¬r & ¬s) ⊃(¬p ∨ ¬q)) e). ((p ∨q) ⊃(r & s)) ⊃((¬r ∨ ¬s) ⊃(¬p & ¬q)) f). ((p & q) ⊃(r ∨s)) ⊃((¬r & ¬s) ⊃(¬p ∨ ¬q)) 8. a)Từphán đoán “Mọi người đều có quyền mưu cầu hạnh phúc”, theo cạnh bên của hình vuông logic (quan hệphụthuộc) có thểrút ra phán đoán nào? Dựa vào hình vuông logic ta có thểrút ra được những kết luận nào từphán đoán đã cho? b)Từphán đoán “một sốsinh viên không học logic”, theo đường chéo của hình vuông logic ta rút ra phán đoán nào ? Dựa vào hình vuông logic còn có thể rút ra những kết luận nào từphán đoán đã cho ? c)Từphán đoán “Người Việt Nam yêu hòa bình”, căn cứtheo cạnh bên của hình vuông logic ta có thểrút ra kết luận “HồChí Minh yêu hòa bình” không? 9. Hãy xét xem các suy luận sau đây có là tam đoạn luận nhất quyết đơn hay không, nếu có thì chúng là đúng hay sai. Nếu sai thì vì sao? a). “Loài thú nuôi con bằng sữa. Đà điểu không nuôi con bằng sữa. Vậy đà điểu không phải là thú”. b).“Nước mưa thì mặn, mà ly nước này không mặn, vậy ly nước này không phải nước mưa”. c). “Rắn là động vật, rắn không có chân. Vậy suy ra rằng có một số động vật không có chân”. d).“Sinh viên này học giỏi. Anh Nam là sinh viên. Vậy, anh Nam học giỏi”. e). “Con người biết làm thuốc chữa bệnh. Hải Thượng Lãn Ông là con người. Vậy, Hải Thượng Lãn Ông biết làm thuốc chữa bệnh”. f). “Đất nước đổi mới phát triển kinh tếnhanh. Nước ta phát triển kinh tế nhanh. Vậy nước ta đổi mới”. g). “Một sốloài chim biết bay. đà điểu không biết bay. Vậy đà điểu không phải là chim”. 10. a).Xét xem kiểu EIE đúng hay sai và tại sao, trong tam đoạn luận mà trung từ làm chủtừtrong cảhai tiền đề. b). Xét xem kiểu EIO đúng hay sai và tại sao, biết tam đoạn luận có trung từlà chủtừtrong đại tiền đềvà là thuộc từtrong tiểu tiền đề. 176 c). Xét tính chu diên của các thuật ngữtrong tiền đềcủa tam đoạn luận kiểu AAA, biết rằng trung từlà chủtừtrong cảhai tiền đề. 11. Napoleon nói: “Đàn ông thống trịthếgiới. Đàn bà thống trị đàn ông”. Từ đây có người suy ra: Vậy đàn bà thống trịthếgiới. Suy luận nhưvậy đúng hay sai, vì sao? 12. Hãy phục hồi (nếu có thể) tiền đềbịlược bỏcủa các tam đoạn luận đơn giản lược có tiền đềcòn lại và kết luận cho sau đây: a). MaP, SoP; b). MiP, SoP; c) PeM, SeP; d) S iM, S i P e) MiP, SaP; f) SoM, SoP; g) SaM, SeP k) SiM, SeP. 13. Dùng một trong các phương pháp đã học đểxác định xem các suy luận sau đây có đúng (hợp logic) hay không: a).“Nếu giá hàng tăng thì hoặc là do cung không đủcầu, hoặc là do lạm phát, ngoài ra không còn lý do nào khác. Giá hàng tăng mà không có lạm phát. Vậy cung không đủcầu”. b). “Nếu anh ấy biết lập chương trình cho máy tính và giỏi vềtoán quy hoạch thì anh ấy có thểgiải quyết vấn đềkinh doanh này. Anh ấy không thểgiải quyết được vấn đềkinh doanh này. Vậy suy ra rằng anh ấy hoặc là không biết lập chương trình cho máy tính, hoặc là không giỏi vềtoán quy hoạch”. c). “Nếu giá cảcao thì tiền lương cao. Giá cảcao hoặc là có sự điều tiết giá cả. Ngoài ra, nếu có sự điều tiết giá cảthì không có sựlạm phát. Thếnhưng có lạm phát. Vậy thì tiền lương cao”. d). “Nếu Nam đã tốt nghiệp đại học và giỏi ngoại ngữthì anh ấy được nhận vào làm việc tại viện nghiên cứu này hoặc học tiếp cao học. Nam đã tốt nghiệp đại học, nhưng anh không giỏi ngoại ngữ. Nhưvậy anh ấy không được nhận vào làm việc tại viện nghiên cứu này, cũng không được học tiếp cao học”. 14. Hãy xác định xem các suy luận được biểu thịbằng các công thức sau đây đúng hay sai, tại sao? a). ((¬p ⊃ ¬q) & p) ⊃ ¬p b). ((p ⊃ ¬q) ∨(¬p ⊃ ¬q)) ⊃ ¬q 15. Bốn học sinh Nam, Bình, Mai, Hạnh dựthi học sinh giỏi và có ba học sinh trong số đó đoạt ba giải: Nhất, Nhì, Ba. Biết rằng Nam có đoạt giải, Mai được Giải Hai hoặc Ba, Bình được giải cao hơn Mai, Hạnh được giải Nhất, hoặc không được giải. Vậy ai được giải nào? 16. Cho sáu viên bi màu xanh, đỏ, tím, vàng, đen, trắng. Biết rằng có một viên trong số đó có trọng lượng khác biệt với các viên còn lại, còn các viên khác có trọng lượng hệt nhưnhau. Đem cân cặp bi xanh đỏvới cặp tím vàng, ta thấy cặp xanh 177 đỏnhẹhơn cặp tím vàng. Đem cân cặp xanh tím với cặp đen trắng ta thấy cặp xanh tím nhẹhơn. Nhưvậy viên bi có trọng lượng khác biệt là viên nào? 17. Cho 13 viên bi có bềngoài hoàn toàn giống nhau. 12 viên trong số đó có trọng lượng y hệt nhưnhau, viên còn lại có trọng lượng khác biệt. Hãy tìm cách cân so sánh 3 lần sao cho xác định được viên bi đó trong sốcác viên bi đã cho. 18. Năm bạn Anh, Bình, Cúc, Doan, An quê ởnăm tỉnh: Bắc Ninh, Hà Tây, Cần Thơ, NghệAn, Tiền Giang. Khi được hỏi quê ởtỉnh nào, các bạn trảlời nhưsau: Anh :Tôi quê ởBắc Ninh, còn Doan ởNghệAn. Bình :Tôi quê ởBắc ninh, còn Cúc ởTiền Giang. Cúc :Tôi cũng quê ởBắc Ninh, còn Doan ởHà Tây. Doan :Tôi quê ởNghệAn, còn An ởCần Thơ. Các câu trảlời này đều có hai phần, nói vềquê của hai bạn. Không có câu trảlời nào sai cảhai phần đó. Hãy cho biết quê của mỗi người Anh, Bình, Cúc, Doan, An. (theo Trần Diên Hiển, Các bài toán vềsuy luận logic) 19. Hằng và Mai có mười cái kẹo. Hai người đã ăn hết sốkẹo đó. Mai nói : “Mình ăn ít hơn bảy cái kẹo”. Hằng nói : “Mình cũng vậy”. Mai nói : “Nhưng mình ăn nhiều hơn bốn chiếc”. Hằng nói : “Ừ, mình ăn ít hơn cậu”. Biết rằng Hằng và Mai mỗii người nói hai câu, trong đó có một câu đúng và một câu sai. Hãy xác định sốlượng kẹo mà mỗi người đã ăn. (Đềthi học sinh giỏi Pháp, dẫn lại từtạp chí Tia sáng) 20. Trong trò chơi đoán màu, kết quảcác lần đoán trước nhưsau: Xanh đỏtím vàng YY Đỏ xanh nâu cam YYYY Nâu cam xanh đỏ YYYY Vậy kết quảchính xác phải là những viên bi nào ?

đề cương luật hiến pháp nước ngoài

Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài b. Trong lĩnh vực tài chính: dự toán và quyết toán ngân sách quốc gia, chính sách thuế và tài chính. c. Trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh - quốc phòng: tham gia điều ước quốc tế; vấn đề chiến tranh, hòa bình, tình trạng khẩn cấp. d. Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước: thành lập Chính phủ – Nguyên thủ quốc gia – cơ quan tư pháp. e. Trong lĩnh vực giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước • Chính phủ báo cáo hoạt động trước Nghị viện; • Quyền chất vấn và đặt vấn đề bất tín nhiệm Chính phủ; • Điều tra - Thanh tra Quốc hội (Ombudsman - Thụy Điển – 1809) g. Trong lĩnh vực tư pháp: quyền xét xử các quan chức cao cấp của nhà nước. V. QUY TRÌNH LẬP PHÁP CỦA NGHỊ VIỆN 1. Sáng kiến lập pháp • Chủ thể có quyền sáng kiến lập pháp: nghị sỹ, Nguyên thủ quốc gia, Chính phủ, tập thể cử tri; • Thủ tục trình dự luật trước Nghị viện. 2. Thảo luận dự án luật: Nghị viện tổ chức việc thẩm tra, thảo luận và hoàn chỉnh dự luật. 3. Thông qua dự án luật: Nghị viện thông qua từng phần và toàn bộ dự luật. 4. Phê chuẩn và công bố luật: Nguyên thủ quốc gia có quyền phủ quyết hoặc phê chuẩn dự luật và công bố luật.  Lưu ý: vai trò lập pháp của Nghị viện và mối quan hệ giữa Nghị viện các cơ quan nhà nước khác. BÀI 7: CHÍNH PHỦ I. KHÁI NIỆM – VỊ TRÍ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm: Chính phủ là cơ quan tập thể có thẩm quyền chung thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trong toàn quốc. 2. Vị trí của Chính phủ qua các hình thức chính thể a. Chính phủ trong chính thể đại nghị: là cơ quan lãnh đạo tập thể. • Chính phủ đa số – Chính phủ liên hiệp - Chính phủ thiểu số; • Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện; • Chính phủ có quyền yêu cầu Nguyên thủ quốc gia giải tán Nghị viện; • Mối quan hệ giữa Nguyên thủ quốc gia với Chính phủ qua chế định chữ ký phó thự. 11 Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài b. Chính phủ trong chính thể Cộng hòa Tổng thống: Chính phủ không phải là cơ quan tối cao của quyền hành pháp mà chỉ là nhóm giúp việc cho Tổng thống (không phải là cơ quan Hiến định) và không chịu trách nhiệm trước Nghị viện. c. Chính phủ trong chính thể Cộng hòa hỗn hợp • Tính Đại nghị: Chính phủ do Nghị viện thành lập và phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện; • Tính Tổng thống: Tổng thống lãnh đạo tuyệt đối Chính phủ. II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ 1. Người đứng đầu Chính phủ • Bổ nhiệm các thành viên khác của Chính phủ; • Lãnh đạo hoạt động của Chính phủ; • Trách nhiệm liên đới giữa người đứng đầu với tập thể Chính phủ; 2. Bộ máy giúp việc cho người đứng đầu Chính phủ: là bộ phận đầu não của nhiều quyết sách chính trị quan trọng  xu thế tập trung quyền lực vào tay người đứng đầu Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh chóng và bí mật trong quá trình ra quyết định quản lý nhà nước trong xã hội hiện đại. 3. Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ: là các cơ quan có thẩm quyền riêng; thực hiện việc quản lý theo ngành, lĩnh vực nhất định. III. TRÁCH NHIỆM CHÍNH TRỊ CỦA CHÍNH PHỦ • Chính phủ và các thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm chính trị trước Nghị viện hoặc Nguyên thủ quốc gia; • Cơ sở để quy kết trách nhiệm là hoạt động chính trị của họ. 1. Trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện • Chính thể đại nghị và Cộng hoà hỗn hợp; • Hai hình thức quy kết trách nhiệm: Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm Chính phủ. 2. Trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nguyên thủ quốc gia: Cộng hoà Tổng thống và Cộng hoà hỗn hợp. IV. THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH PHỦ 1. Hoạch định và thực hiện chính sách đối nội - đối ngoại: Chính phủ thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 2. Lập quy – lập pháp: Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm dưới luật và tham gia vào quy trình lập pháp do Nghị viện chủ trì. 3. Trong lĩnh vực tư pháp: Chính phủ tham gia thành lập, quản lý Tòa án và thực hiện các hoạt động tư pháp như điều tra, truy tố, công tố, thi hành án... 12 Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài 4. Trong các lĩnh vực khác: ban bố và thi hành tình trạng khẩn cấp…  Lưu ý: vai trò điều hành hoạt động nhà nước của Chính phủ và mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan nhà nước khác. BÀI 8: TOÀ ÁN I. VỊ TRÍ CỦA TÒA ÁN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Chức năng xét xử của Tòa án • Giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực thi pháp luật; • Phán quyết đối với những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. 2. Mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước then chốt • Thành lập Tòa án; • Quản lý Tòa án; • Phối hợp trong các hoạt động tư pháp. 3. Vai trò bảo vệ Hiến pháp của Tòa án • Nguyên nhân của việc quy định thẩm quyền bảo hiến cho Tòa án; • Biểu hiện về mặt pháp lý và thực tiễn trong hoạt động bảo hiến của Tòa án. II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA TÒA ÁN 1. Nguyên tắc độc lập • Tòa án độc lập về mặt tổ chức; • Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 2. Nguyên tắc xét xử hai cấp: các vụ án đều được xét xử theo trình tự từ sơ thẩm đến phúc thẩm (nếu có kháng án). 3. Nguyên tắc xét xử tập thể: hoạt động xét xử do một tập thể người thực hiện (thẩm phán, bồi thẩm viên, hội thẩm nhân dân). 4. Nguyên tắc nhân dân tham gia hoạt động xét xử: nhân dân tham gia xét xử với tư cách bồi thẩm viên, hội thẩm nhân dân. III. MỘT SỐ MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÒA ÁN TRÊN THẾ GIỚI 1. Tòa án Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 2. Tòa án Vương quốc Anh 3. Tòa án Cộng hòa Pháp  Lưu ý: tính độc lập của hệ thống Tòa án trong cơ chế quyền lực nhà nước.  Chúc các bạn Sinh viên nhiều thành công! 13 Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài 14

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Một số bài tập và bài giải môn Logic học của thầy Phạm Đình Nghiệm

{(p ∨q ∨ ¬r) & u , s ∨r ∨q, ¬p ∨u, q ∨u ∨ ¬q, ¬r ⊃q, s ⊃u, ¬u} có thểrút ra kết luận r ⊃ukhông ? 27. Đểxác định xem một thứthuốc mới được sản xuất có hiệu quảtrong việc chữa trịbệnh ung thưdạdày hay không, người ta chia những người tình nguyện thử nghiệm thuốc đó thành hai nhóm A và B. Những người ởnhóm A được dùng loại thuốc đang đềcập, những người ởnhóm B chỉsửdụng giảdược. Qua một thời gian thửnghiệm người ta nhận thấy có khoảng 68% người ởnhóm A có biểu hiện giảm bệnh. Ởnhóm B không ai có biểu hiện giảm bệnh. Người ta kết luận rằng loại thuốc thửnghiệm thật sựcó hiệu quảnhất định trong việc chữa trịbệnh ung thưdạdày. Người ta đã dùng phương pháp nào đểrút ra kết luận đó ? 28. Buổi sáng trời se lạnh, hai bốcon Cu Tèo trao đổi nhưsau: Bố: Con mặc áo ấm vào, trời lạnh đấy. Tèo : Nhưng con không thấy lạnh. Bố: Con không thấy lạnh cũng phải mặc vào ! Trên đường nếu có người chỉcho con tảng đá đểtránh không lẽcon cũng nói rằng không cần tránh nó vì con không thấy nó à? Tèo: Nhưng con không muốn mặc áo ấm. Bố: Mặc vào ! Ăn đòn bây giờ! Bạn có nhận xét gì vềlập luận của bốCu Tèo trong cuộc trao đổi này ?

một số bài tập và bài giải môn logic học

{(p ∨q ∨ ¬r) & u , s ∨r ∨q, ¬p ∨u, q ∨u ∨ ¬q, ¬r ⊃q, s ⊃u, ¬u} có thểrút ra kết luận r ⊃ukhông ? 27. Đểxác định xem một thứthuốc mới được sản xuất có hiệu quảtrong việc chữa trịbệnh ung thưdạdày hay không, người ta chia những người tình nguyện thử nghiệm thuốc đó thành hai nhóm A và B. Những người ởnhóm A được dùng loại thuốc đang đềcập, những người ởnhóm B chỉsửdụng giảdược. Qua một thời gian thửnghiệm người ta nhận thấy có khoảng 68% người ởnhóm A có biểu hiện giảm bệnh. Ởnhóm B không ai có biểu hiện giảm bệnh. Người ta kết luận rằng loại thuốc thửnghiệm thật sựcó hiệu quảnhất định trong việc chữa trịbệnh ung thưdạdày. Người ta đã dùng phương pháp nào đểrút ra kết luận đó ? 28. Buổi sáng trời se lạnh, hai bốcon Cu Tèo trao đổi nhưsau: Bố: Con mặc áo ấm vào, trời lạnh đấy. Tèo : Nhưng con không thấy lạnh. Bố: Con không thấy lạnh cũng phải mặc vào ! Trên đường nếu có người chỉcho con tảng đá đểtránh không lẽcon cũng nói rằng không cần tránh nó vì con không thấy nó à? Tèo: Nhưng con không muốn mặc áo ấm. Bố: Mặc vào ! Ăn đòn bây giờ! Bạn có nhận xét gì vềlập luận của bốCu Tèo trong cuộc trao đổi này ?

Bộ nguyên tắc của unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004

ĐIỀU 3.11 (Bên thứ ba) 1. Bên bị lừa dối, bị ép buộc, bị thiệt hại, hoặc bị nhầm lẫn do lỗi của bên thứ ba, hoặc do lỗi của người được biết hoặc phải được biết như bên thứ ba, đối với những hành vi mà bên kia phải chịu trách nhiệm, có thể tuyên bố hợp đồng vô hiệu với tư cách giống như trường hợp những lỗi này là do chính bên kia gây ra. 2. Bên bị lừa dối, bị ép buộc, bị thiệt hại do lỗi của bên thứ ba về những hành vi mà bên kia không phải chịu trách nhiệm, có thể tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp bên kia đã biết hoặc phải biết về những lỗi này hoặc vào thời điểm tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bên kia đã không hành động một cách hợp lý dựa trên những điều khoản trong hợp đồng. ĐIỀU 3.12 (Sự khẳng định) Hợp đồng không thể bị vô hiệu trong trường hợp bên có quyền tuyên bố vô hiệu khẳng định một cách rõ ràng hoặc ngầm hiểu hợp đồng này ngay sau khi thời hạn của việc thông báo vô hiệu bắt đầu phát sinh. ĐIỀU 3.13 (Mất quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu) 1. Mặc dù có sự nhầm lẫn cho phép một bên tuyên bố hợp đồng vô hiệu, hợp đồng vẫn được coi là đã được giao kết như mong muốn của bên này, nếu bên kia biểu lộ ý định ý định tuân thủ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ như bên bị nhầm lẫn mong muốn. Bên dự định hành động như vậy phải hành động một cách nhanh chóng ngay sau khi đã được thông báo về nhầm lẫn do bên kia mắc phải và trước khi mà bên kia đưa ra một cách hợp lý thông báo hợp đồng vô hiệu. 2. Như vậy, bên bị nhầm lẫn mất quyền yêu cầu hợp đồng vô hiệu và mọi thông báo hợp đồng vô hiệu trước đây đều không có hiệu lực. ĐIỀU 3.14 (Tuyên bố hợp đồng vô hiệu bằng thông báo) Một bên tuyên bố hợp đồng vô hiệu bằng cách thông báo cho bên kia. ĐIỀU 3.15 (Thời hạn) 1) Việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải được thông báo trong một thời hạn hợp lý, xét trong hoàn cảnh, từ thời điểm mà bên có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu hoặc biết hoặc không thể không biết về nguyên nhân hợp đồng vô hiệu, hoặc có thể tự do hành động. 2) Thời hạn thông báo vô hiệu một điều khoản cụ thể trong hợp đồng theo quy định tại Điều 3.10 bắt đầu từ thời điểm mà bên kia lạm dụng điều khoản đó. ĐIỀU 3.16 (Vô hiệu một phần) Chỉ các điều khoản của hợp đồng bị ảnh hưởng bởi lý do vô hiệu mới bị vô hiệu, trừ trường hợp xét trong hoàn cảnh cụ thể, sẽ là không hợp lý khi duy trì các điều khoản khác của hợp đồng. ĐIỀU 3.17 (Hiệu lực hồi tố của việc hợp đồng vô hiệu) 1) Việc hợp đồng vô hiệu có hiệu lực hồi tố. 2) Việc hợp đồng vô hiệu cho phép mỗi bên yêu cầu hoàn lại những gì mà mình đã cung cấp trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc các điều khoản bị vô hiệu, miễn là bên đó đồng thời hoàn lại những gì mà mình đã nhận. Những gì không thể được hoàn lại bằng vật chất thì phải được hoàn lại bằng giá trị. ĐIỀU 3.18 (Bồi thường thiệt hại) Dù hợp đồng có bị vô hiệu hay không, bên đã biết hoặc phải biết nguyên nhân hợp đồng vô hiệu có trách nhiệm bồi thường thiệt hại sao cho bên kia trở về tình trạng như lúc hợp đồng chưa được giao kết. ĐIỀU 3.19 (Tính chất bắt buộc của các điều khoản) Các điều khoản tại Chương này là bắt buộc, trừ những điều khoản liên quan đến hiệu lực bắt buộc của thoả thuận duy nhất, không thể thực hiện ngay từ đầu hay nhầm lẫn. ĐIỀU 3.20 (Tuyên bố đơn phương) Các quy định của Chương này được áp dụng, với những sửa đổi cần thiết, đối với mọi thông điệp mà bên này gửi đến bên kia. CHƯƠNG 4 - GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG ĐIỀU 4.1 (Ý chí của các bên) 1) Hợp đồng được giải thích căn cứ vào ý chí chung của các bên. 2) Nếu không tìm thấy ý chí chung của các bên, hợp đồng được giải thích theo cách hiểu của một người bình thường có cùng phẩm chất và ở cùng hoàn cảnh như các bên giao kết . ĐIỀU 4.2 (Giải thích các tuyên bố và hành vi) 1) Tuyên bố và hành vi của một bên được giải thích căn cứ vào ý chí của họ nếu bên kia đã biết hoặc không thể phủ nhận ý chí này. 2) Khi không áp dụng khoản (1), tuyên bố và hành vi của một bên được giải thích theo cách hiểu của một người bình thường có cùng phẩm chất và ở cùng hoàn cảnh với người tuyên bố và thực hiện hành vi. ĐIỀU 4.3 (Các tình tiết liên quan) Khi áp dụng các Điều 4.1 và Điều 4.2, cần xem xét mọi tình tiết liên quan, nhất là: a) Đàm phán sơ bộ giữa các bên; b) Thói quen đã được các bên thiết lập; c) Hành vi của các bên sau khi giao kết hợp đồng; d) Bản chất và mục đích của hợp đồng; e) Cách hiểu thông dụng về các điều khoản và ngữ thức trong lĩnh vực thương mại có liên quan; f) Tập quán. ĐIỀU 4.4 (Tính thống nhất của hợp đồng ) Điều khoản và ngữ thức được giải thích dựa trên tổng thể hợp đồng hoặc tuyên bố chứa đựng chúng. ĐIỀU 4.5 (Giải thích với hiệu lực đầy đủ) Các điều khoản hợp đồng cần được giải thích theo cách sao cho tất cả đều tạo ra hiệu lực, hơn là theo cách làm cho một vài điều khoản không có hiệu lực. ĐIỀU 4.6 (Qui tắc contra proferentem) Trong trường hợp không rõ ràng, các điều khoản hợp đồng được giải thích theo hướng không tạo lợi thế cho bên đề xuất. ĐIỀU 4.7 (Sự khác biệt về ngôn ngữ) Khi có sự khác biệt giữa hai hay nhiều phiên bản ngôn ngữ mang cùng giá trị, cần ưu tiên cách giải thích dựa trên phiên bản gốc. ĐIỀU 4.8 (Sự thiếu sót) 1) Nếu các bên không thoả thuận về điều khoản cần cho việc xác định quyền và nghĩa vụ, một điều khoản phù hợp sẽ được bổ sung. 2) Khi xác định cấu thành của điều khoản phù hợp, cần ưu tiên xem xét các yếu tố: a. Mong muốn của các bên; b. Bản chất và mục đích của hợp đồng; c. Sự thiện chí và trung thực; d. Tính hợp lý. CHƯƠNG V - NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI THỨ BA MỤC 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG ĐIỀU 5.1.1 (Nghĩa vụ rõ ràng và nghĩa vụ ngầm hiểu) Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng là nghĩa vụ rõ ràng hoặc nghĩa vụ ngầm hiểu. ĐIỀU 5.1.2 (Nghĩa vụ ngầm hiểu) Nghĩa vụ ngầm hiểu bắt nguồn từ: a. bản chất và mục đích của hợp đồng; b. thói quen được thiết lập giữa các bên và tập quán; c. sự thiện chí và trung thực; d. tính hợp lý. ĐIỀU 5.1.3 (Nghĩa vụ hợp tác) Các bên có trách nhiệm hợp tác nếu sự hợp tác này là hợp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ. ĐIỀU 5.1.4 (Nghĩa vụ kết quả và nghĩa vụ phương tiện) 1. Người có nghĩa vụ kết quả phải cung cấp kết quả đã cam kết. 2. Người có nghĩa vụ phương tiện phải thực hiện công việc đó với sự cẩn trọng và trách nhiệm như một người bình thường có cùng khả năng ở cùng hoàn cảnh. ĐIỀU 5.1.5 (Xác định loại nghĩa vụ) Để xác định nghĩa vụ của một bên là nghĩa vụ kết quả hay nghĩa vụ phương tiện, trước tiên cần đánh giá các yếu tố: a. Phương thức thể hiện nghĩa vụ trong hợp đồng; b. Giá và các thành phần khác của hợp đồng; c. Mức độ rủi ro thường gặp khi thực hiện hợp đồng; d. Khả năng ảnh hưởng của bên kia đối với việc thực hiện nghĩa vụ. ĐIỀU 5.1.6 (Xác định chất lượng công việc) Khi hợp đồng không ấn định hoặc không thể căn cứ vào hợp đồng để xác định chất lượng công việc, thì một bên có trách nhiệm thực hiện công việc với chất lượng hợp lý và, tuỳ từng hoàn cảnh, tối thiểu là ở mức trung bình. ĐIỀU 5.1.7 (Xác định giá) 1. Khi hợp đồng không ấn định giá hoặc không đưa ra phương thức xác định giá, các bên trong hợp đồng được coi như, trừ chỉ dẫn ngược lại, đã hướng tới mức giá thông thường được áp dụng vào thời điểm giao kết hợp đồng tại cùng ngành hàng, cho cùng công việc thực hiện trong hoàn cảnh tương tự, hoặc nếu không có mức giá này, thì hướng tới mức giá hợp lý. 2. Khi mức giá do một bên ấn định rõ ràng là phi lý, thì một mức giá hợp lý sẽ thay thế, dù cho hợp đồng có quy định ngược lại. 3. Khi bên thứ ba có trách nhiệm ấn định mức giá nhưng không thể hoặc không muốn làm việc này, thì một mức giá hợp lý sẽ được xác định. 4. Khi mức giá được ấn định thông qua tham khảo một yếu tố, mà yếu tố này không tồn tại, đã chấm dứt tồn tại hay không thể tham chiếu, thì một yếu tố tương đương gần nhất sẽ thay thế. ĐIỀU 5.1.8 (Hợp đồng không xác định thời hạn) Mỗi bên có thể hủy hợp đồng không xác định thời hạn bằng cách thông báo trước trong thời hạn hợp lý. ĐIỀU 5.1.9 (Thỏa thuận từ bỏ quyền) 1. của mình. Người có quyền có thể thỏa thuận với người có nghĩa vụ về việc từ bỏ quyền 2. Đề nghị vô điều kiện về từ bỏ quyền được xem như được chấp nhận nếu người có nghĩa vụ không từ chối ngay sau khi biết. MỤC 2: QUYỀN CỦA NGƯỜI THỨ BA ĐIỀU 5.2.1 (Thỏa thuận vì lợi ích của người thứ ba) 1. Các bên (“bên có nghĩa vụ” và “bên có quyền”) có thể, thông qua thỏa thuận rõ ràng hay ngầm hiểu, tạo một quyền cho người thứ ba (người “hưởng lợi”). 2. Sự tồn tại và nội dung của quyền mà người hưởng lợi có thể thực hiện đối với người có nghĩa vụ được xác định thông qua thỏa thuận giữa các bên và chịu sự chi phối của các điều kiện hoặc các hạn chế khác có trong thỏa thuận. ĐIỀU 5.2.2 (Người thứ ba có thể xác định được) Người hưởng lợi cần được xác định với sự chắc chắn đúng mức trong hợp đồng, nhưng có thể không tồn tại vào thời điểm giao kết hợp đồng. ĐIỀU 5.2.3 (Điều khoản miễn trừ và hạn chế) Quyền được tạo cho người hưởng lợi bao gồm quyền viện dẫn điều khoản loại trừ hoặc hạn chế trách nhiệm của người hưởng lợi. ĐIỀU 5.2.4 (Các biện pháp tự vệ) Bên có nghĩa vụ có thể chống lại người thứ ba bằng mọi biện pháp tự vệ có thể được sử dụng để chống lại bên có quyền. ĐIỀU 5.2.5 (Hủy bỏ) Các bên trong hợp đồng có thể thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền được tạo cho người hưởng lợi, trừ phi người này đã chấp nhận các quyền này và theo đó, đã hành động một cách hợp lý. ĐIỀU 5.2.6 (Từ bỏ quyền) Người hưởng lợi được phép từ bỏ quyền. CHƯƠNG 6 - THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MỤC 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐIỀU 6.1.1 (Thời điểm thực hiện hợp đồng) Bên có nghĩa vụ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình: a) vào một ngày xác định, nếu ngày đó được ấn định trong hợp đồng hoặc có thể xác định được căn cứ vào hợp đồng; b) vào một thời điểm bất kỳ trong một khoảng thời gian xác định, nếu khoảng thời gian đó được ấn định trong hợp đồng hoặc có thể xác định được căn cứ vào hợp đồng, trừ trường hợp do hoàn cảnh mà việc lựa chọn thời điểm thực hiện hợp đồng do bên kia quyết định; c) trong một thời hạn hợp lý kể từ ngày giao kết hợp đồng, trong các trường hợp khác. ĐIỀU 6.1.2 (Thực hiện một lần hoặc thực hiện nhiều lần) Trong các trường hợp quy định tại Điều 6.1.1(b) và (c), bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ một lần, trong phạm vi có thể, trừ trường hợp hoàn cảnh cho phép xác định khác. ĐIỀU 6.1.3 (Thực hiện một phần) 1) Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, bên có quyền có thể từ chối chấp nhận đề nghị thực hiện một phần nghĩa vụ, bất kể đề nghị đó có kèm theo hay không kèm theo bảo đảm về việc thực hiện đúng phần nghĩa vụ còn lại, trừ trường hợp không có lợi ích chính đáng để từ chối chấp nhận đề nghị đó. 2) Bên có nghĩa vụ phải chịu các chi phí bổ sung phát sinh cho bên có quyền do việc thực hiện một phần nghĩa vụ mà không ảnh hưởng đến các biện pháp khác. ĐIỀU 6.1.4 (Thứ tự thực hiện nghĩa vụ) 1) Trong trường hợp nghĩa vụ của các bên có thể được thực hiện cùng một lúc thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc, trừ trường hợp hoàn cảnh cho phép xác định khác. 2) Trong trường hợp việc thực hiện nghĩa vụ của một bên đòi hỏi một thời hạn nhất định thì bên đó phải thực hiện nghĩa vụ trước, trừ trường hợp hoàn cảnh cho phép xác định khác. ĐIỀU 6.1.5 (Thực hiện trước thời hạn) 1) Bên có quyền có thể từ chối việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, trừ trường hợp không có lợi ích chính đáng để từ chối việc đó. 2) Việc một bên chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn của bên kia không ảnh hưởng đến thời hạn mà bên đó phải thực hiện nghĩa vụ của chính mình, nếu thời hạn này đã được ấn định mà không phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia. 3) Các chi phí bổ sung phát sinh cho bên có quyền do việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do bên có nghĩa vụ chịu mà không ảnh hưởng đến các biện pháp khác.

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

các bước làm bt thừa kế môn thừa kế, dân sự 2, pháp luật đại cương

Điều 677. Thừa kế thế vị Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. ————— Thông thường nếu bài tập cho dữ kiện có di chúc thì di chúc đó là di chúc có hiệu lực một phần, 1 phần sẽ không phát sinh hiệu lực do có người chết trước hoặc chết cùng hoặc di chúc đã không cho những người được bảo vệ ở Điều 669 hưởng đủ 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật. Trường hợp 1: Có người chết trước hoặc chết chết cùng thời điểm: Trong trường hợp này thì sau khi chia theo phần di chúc có hiệu lực thì tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật phần di sản còn lại, tuyệt đối không áp dụng thừa kế thế vị ( Điều 677) trong trường hợp này. Trường hợp 2: Sau khi chia theo di chúc và pháp luật mà có người thừa kế thuộc Điều 669 thì cần phải cho họ hưởng đủ 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp này phải tính một suất thừa kế theo pháp luật, sau đó xác định phần họ còn thiếu để đủ 2/3 một suất thừa kế. Vấn đề là lấy phần còn thiếu này từ đâu thì hiện tại vẫn tồn tại 02 quan điểm: Quan điểm 1: Lấy theo tỉ lệ của những người thừa kế theo di chúc. Quan điểm 2: Lấy theo tỉ lệ của những người được hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Trong bài viết này, mình sẽ làm theo quan điểm thứ 2. Những lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật – Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật. Các bạn tham khảo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005. – Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS. – Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp dụng đối với trường hợp người con chết sau người để lại di sản. Và cháu, chắt để được hưởng thừa kế phải là con ruột của người con đã chết, có thể hiểu nôm na là không áp dụng đối với “cháu nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế vị cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, không áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di chúc có phần để lại cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ không phát sinh hiệu lực và được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng thừa kế thế vị.

Tổng hợp một số bài tập và bài giải môn pháp luật doanh nghiệp (Chủ thể kinh doanh)

Đại Hội đồng cổ đơng và u cầu mỗi đơn vị kinh doanh tiến hành họp để cử đại biểu đi dự cuộc họp của Đại hội đồng cổ đơng tồn Cơng ty. Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng đã gửi cho mỗi quản lý trưởng của các đơn vị đó một bản dự thảo Điều lệ sửa đổi mới của Cơng ty để các đơn vị kinh doanh tổ chức thảo luận trước. Ngày 12-03-2008, Cơng ty đã có văn bản thơng báo đến các đơn vị về việc “triệu tập Đại hội đại biểu cổ đơng” tồn Cơng ty ngày 15-03-2008. 5. Việc thơng báo về cuộc họp ĐHĐCĐ của HĐQT đối với các đại biểu có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng ngày 15-03-2008, chủ tọa cuộc họp (là chủ tịch Hội đồng quản trị đã đọc báo cáo tổng kết năm 2007, phương hướng kinh doanh năm 2008, bản Điều lệ sửa đổi và kế hoạch phát hành cổ phiếu mới. Sau đó, chủ tọa cuộc họp đã tiến hành lấy biểu quyết của các cổ đơng tham dự cuộc họp một lần về tất cả các vấn đề được nêu trên. 6. Việc lấy biểu quyết trên có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Theo Nghị quyết được cơng bố tại cuộc họp và đã được biểu quyết thơng qua, vốn điều lệ cơng ty được nâng từ 1,5 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng, tất cả các cổ phiếu chỉ được chào bán nội bộ cho các cổ đơng trong Cơng ty. Các cổ đơng được mua thêm số cổ phiếu cao nhất là bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần hiện có của cổ đơng đó (theo tỷ lệ 1-1). Mỗi thành viên Hội đồng quản trị được quyền mua số cổ phiếu tương đương 6% vốn điều lệ). 7. Nghị quyết trên có hợp pháp khơng? Vì sao? Bản điều lệ (được cuộc họp ngày 15-03-2008 thơng qua) có một số điểm sửa đổi. Điều 17 Điều lệ quy định: “Đại hội đồng cổ đơng hoặc Đại hội đại biểu Cổ đơng là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty Cổ phần XYZ”. Điều 20 của Điều lệ quy định: “Trong trường hợp Cơng ty tổ chức đại hội đại biểu cổ đơng thì cổ đơng sỡ hữu cổ phần chiếm ít nhất 1% vốn điều lệ là đại biểu đương nhiên. Các cổ đơng khác tự tập hợp thành một nhóm để có phiếu đủ tiêu chuẩn 1% vốn điều lệ để cử người đi họp”. Điều 23 điều lệ quy định: “Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng quản trị là phải sở hữu 6% tổng số vốn điều lệ trở lên”. 8. Các quy định của bản điều lệ trên có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Do bất đồng với Hội đồng quản trị trong điều hành, quản lý Cơng ty, khơng đồng ý với kế hoạch phát hành cổ phiếu mới và bản Điều lệ sửa đổi, cho nên một nhóm 10 cổ đơng của Cơng ty Cổ phần XYZ đã gửi đơn lên Tòa án nhân dân thành phố K kiện Hội đồng quản trị Cơng ty Cổ phần XYZ. Tòa kinh tế, Tòa án nhân dân thành phố K đã thụ lý hồ sơ và đưa vụ án ra xét xử. 9. TAND thành phố K có thẩm quyền thụ lý vụ án khơng? Căn cứ pháp lý? ……………………………………………………………………………………………. BÀI TẬP 7: TRANH CHẤP VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN Cơng ty cổ phần XYZ là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Ngày 10-01-1999, Ủy ban nhân dân thành phố A ra quyết định cho phép chuyển doanh nghiệp nhà nước XYZ thành Cơng ty Cổ phần XYZ. Ngày 15-04-1999, Cơng ty tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng để thơng qua Điều lệ cơng ty. Theo điều lệ, Hội đồng quản trị của Cơng ty gồm 5 người, do ơng Nguyễn Văn Trung làm Chủ tịch kiêm Giám đốc Cơng ty. Ban Kiểm sốt của Cơng ty gồm 2 người, do và Trần Thị Lý làm Trưởng ban. Ngày 22-05-1999, Ủy ban nhân dân thành phố Q ra quyết định phê chuẩn “việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước XYZ thành Cơng ty Cổ phần XYZ”. Điều 1 Quyết định này ghi rõ số vốn điều lệ của Cơng ty là 5,5 tỷ đồng, tồn bộ số cổ phần được bán cho người lao động trong Cơng ty. Ngày 20-06-1999, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Q đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Cơng ty Cổ Phần XYZ, theo đó, Cơng ty có số vốn điều lệ 5,5 tỷ đồng, chia thành 55.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000đồng. Sau khi Cơng ty đi vào hoạt động được một thời gian, một số thành viên trong Cơng ty đã tiến hành chuyển nhượng một phần cổ phiếu của mình cho người khác. Cụ thể, từ tháng 10-1999 đến tháng 12-1999, có 12 trường hợp chuyển nhượng cổ phần của thành viên Hội đồng quản trị. Từ tháng 01 – 2000 đến tháng 04 -2000 có 20 trường hợp chuyển nhượng cổ phần, 15 trường hợp cổ đơng Cơng ty chuyển nhượng cho người ngồi Cơng ty và 5 trường hợp các thành viên Hội đồng quản trị chuyển nhượng trong nội bộ cơng ty. Tất cả 32 hợp đồng chuyển nhượng nêu trên đều được Chủ tịch Hội đồng quản trị Cơng ty ký xác nhận. Tháng 03-2001, một số cổ đơng đã chuyển nhượng cổ phiếu nộp đơn kiện lên Tòa án nhân dân thành phố Q u cầu tun bố hủy 32 hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu của Cơng ty trong năm 1999 và năm 2000 vì cho rằng các trường hợp chuyển nhượng này khơng hợp pháp. Tòa Kinh tế, Tòa án nhân dân thành phố Q đã thụ lý hồ sơ và đưa vụ án ra xét xử. Anh, chị hãy giải quyết tình huống trên? …………………………………………………………………………………………. BÀI TẬP 8: TRANH CHẤP VỀ VIỆC BẦU VÀ BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, GIÁM ĐỐC TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN Cơng ty Cổ phần XYZ được thành lập ngày 20-07-2006 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Bảy doanh nghiệp góp cổ phần và tổng số cổ phần của 7 doanh nghiệp đó chiếm 80% tổng số vốn điều lệ của Cơng ty Cổ phần XYZ. 20% vốn điều lệ còn lại do người lao động trong Cơng ty nắm giữ. Tổng cơng ty A là doanh nghiệp Nhà nước có số vốn cổ phần lớn nhất, nắm 51% tổng số cổ phần của Cơng ty Cổ phần XYZ. Hội đồng quản trị của Cơng ty XYZ có 7 thành viên, trong đó Tổng cơng ty A có 2 đại diện thành viên trong Hội đồng quản trị. Một trong 2 người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng cơng ty A, ơng B giữ chức Giám đốc Cơng ty. Người còn lại là bà C giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị của Cơng ty. Điều lệ Cơng ty Cổ phần XYZ quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Cơng ty và Giám đốc Cơng ty phải là thành viên Hội đồng quản trị. Quy định trên của Điều lệ cơng ty XYZ có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Ngày 15-12-2006, Hội đồng quản trị Tổng cơng ty A ra quyết định về việc ơng B khơng còn là người trực tiếp quản lý phần vốn cho Tổng cơng ty A tại Cơng ty Cổ phần XYZ và khơng còn giữ các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Cơng ty Cổ phần XYZ nữa. Trong quyết định này, Hội đồng quản trị Tổng cơng ty A quyết định điều động ơng E đang làm việc tại Tổng Cơng ty A (khơng phải trong lĩnh vực bảo hiểm) sang giữ chức Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị thay cho ơng B. Các quyết định trên của HĐQT Tổng cơng ty A có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Một số thành viên Hội đồng quản trị của Cơng ty Cổ phần XYZ khơng nhất trí với quyết định này mà u cầu tổ chức cuộc họp Hội đồng quan trị của Cơng ty Cổ phần XYZ để bầu chọn. Do thấy khả năng chỉ có được ý kiến ủng hộ của 3 thành viên trong Hội đồng quản trị của Cơng ty Cổ phần XYZ nên Hội đồng quản trị của Tổng cơng ty A ra quyết định cử thêm ơng H (thuộc Tổng Cơng ty A) tham gia Hội đồng quản trị, đại diện phần vốn của Tổng Cơng ty A tại Cơng ty Cổ phần XYZ vì cho rằng Tổng cơng ty A nắm đến 51% vốn điều lệ của Cơng ty Cổ phần XYZ , do vậy cần phải có số phiếu biểu quyết tương ứng trong Hội đồng quản trị. Quyết định cử ơng H của HĐQT Tổng cơng ty A có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Bà C, Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra quyết định triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị của Cơng ty Cổ phần XYZ vào ngày 26-01-2007 để chính thức hóa các quyết định trên và chuẩn bị triệu tập cuộc họp Đại Hội cổ đơng bất thường. Do bất đồng ý kiến nên chỉ 5 thành viên Hội đồng quản trị cũ, ơng E và ơng H tham dự cuộc họp ngày 26-01-2007 do bà C chủ tọa. Việc ơng….khơng tham dự cuộc họp có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Ba trên năm thành viên Hội đồng quản trị dự họp đã đồng ý thơng qua quyết định chính thức bãi miễn chức Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị của ơng B. Các thành viên Hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm ơng E giữ chức giám đốc và là thành viên Hội đồng quản trị thay cho ơng B, kết nạp thêm một thành viên Hội đồng quản trị mới là ơng H. Hội đồng quản trị cũng ra quyết định triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng ngày 10-05-2002 để thơng qua Điều lệ Cơng ty sửa đổi. Các quyết định trên của HĐQT cơng ty XYZ có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Cho rằng các quyết định trên là khơng hợp pháp, ơng B đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân về quyết định của Hội đồng quản trị Tổng cơng ty A, quyết định của Hội đồng quản trị Cơng ty Cổ phần XYZ ngày 26-03-2007. Việc khởi kiện của ơng B có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? ……………………………………………………………………………………………… BÀI TẬP 9: TRANH CHẤP TRONG ĐIỀU HÀNH CƠNG TY, VẤN ĐỀ BẦU VÀ BÃI MIỄN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Cơng ty Cổ phần XYZ vốn là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Y, đã được cổ phần hóa, họat động theo luật Cơng ty từ năm 2004. Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty là khai thác và chế biến khống sản. Sau khi Luật Doanh nghiệp ra đời, Cơng ty đã tiến hành sửa đổi Điều lệ phù hợp với Luật Doanh nghiệp và đã được Đại hội đồng cổ đơng của Cơng ty thơng qua ngày 10-72006. Theo điều lệ mới của Cơng ty thì số vốn điều lệ 3,5 tỷ đồng, chia làm 35.000 cổ phần (mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng). Vốn của Nhà nước trong Cơng ty chiếm 25% tổng số cổ phần. 15% tổng số cổ phần được bán cho người ngồi Cơng ty , còn 60% tổng số cổ phần còn lại do người lao động trong Cơng ty mua. Hội đồng quản trị của Cơng ty có 9 người. Hội đồng quản trị đã bầu ơng N làm chủ tịch Hội đồng quản trị, ơng T làm Giám đốc cơng ty. Ban kiểm sốt của Cơng ty có 3 người do bà P làm trưởng ban. Từ tháng 08 năm 2006, do mâu thuẫn trong nội bộ của cơng ty, cụ thể là trong chính Hội đồng quản trị nên tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Một số thành viên Hội đồng quản trị đã u cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc cơng ty phải từ chức. Ngày 19-09-2006, các thành viên trong Hội đồng quản trị có văn bản u cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị để tiến hành các cải cách cần thiết nhằm thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty và bầu thêm 2 phó chủ tịch Hội đồng quản trị Cơng ty. Các thành viên trong HĐQT có quyền u cầu triệu tập cuộc họp, và bầu thêm 2 phó chủ tịch HĐQT khơng? Khơng nhất trí với các vấn đề trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Cơng ty đã từ chối triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị . Ngày 23-10-2006, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt tiếp tục có văn bản u cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị Cơng ty. Ngày 26-12-2006, Ban kiểm sốt và các thành viên trong Hội đồng quản trị Cơng ty Cổ phần XYZ gửi giấy mời họp đến tất cả các thành viên trong hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt của Cơng ty và đã tự nhóm họp Hội đồng quản trị. Có 7 thành viên trong Hội đồng quản trị tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc cơng ty khơng tham dự. Việc Chủ tịch HĐQT và Giám đốc cơng ty khơng tham dự có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Tại cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 26-12-2006 này, các thành viên tham dự đã hồn tồn nhất trí ra quyết định bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Cơng ty cũ, bầu ra Chủ tịch Hội đồng quản trị mới là ơng L, Giám đốc Cơng ty mới là bà H. Hội đồng quản trị cũng đưa ra quyết định triệu tập cuộc họp Đại hội cổ đơng bất thường của Cơng ty vào ngày 29-12-2006. Các quyết định của HĐQT trong trường hợp trên có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Ngày 29-12-2006, cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng bất thường đã được tiến hành với sự tham gia của các cổ đơng đại diện cho 1/2 tổng số cổ phần của Cơng ty, Đại hội đồng cổ đơng đã thơng qua nghị quyết chấp hành quyết định của Hội đồng quản trị về việc miễn nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Cơng ty, quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc cơng ty mới, thơng qua quyết định sửa đổi Điều lệ của Cơng ty, theo đó bổ sung thêm hai Phó chủ tịch Hội đồng quản trị. Các quyết định trên của ĐHĐCĐ có hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Khơng đồng ý với các quyết định trên và cho rằng các quyết định đó là bất hợp pháp, Chủ tịch Hội đồng quản trị cũ Cơng ty và Giám đốc cũ Cơng ty là các ơng N, T đã khơng tiến hành các thủ tục bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc Cơng ty mới, giữ lại con dấu của Cơng ty. Việc khơng bàn giao này có hợp pháp hay khơng? Căn cứ pháp lý? Ơng N cho rằng quyết định trên của các thành viên Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đơng là khơng hợp pháp vì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc cũ của Cơng ty hồn tồn khơng vi phạm pháp luật, ln hồn thành tốt nhiệm vụ, Cơng ty liên tục tăng trưởng và bản thân các thành viên Hội đồng quản trị cũng khơng thể chứng minh được bất cứ vi phạm gì của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc làm thiệt hại đến Cơng ty. Ơng T thì cho rằng cuộc họp Hội đồng Cơng ty vi phạm Luật Doanh nghiệp, do vậy, khơng hợp pháp và khơng có giá trị thi hành . Các căn cứ mà ơng N và ơng T nêu ra hợp pháp khơng? Căn cứ pháp lý? Ơng L đã nộp đơn kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh K, kiện đòi ơng N là Chủ tịch Hội đồng quản trị và ơng T là Giám đốc Cơng ty cũ phải hồn trả con dấu cho Cơng ty. Ơng L có quyền khởi kiện khơng? Căn cứ pháp lý? Ơng N cũng nộp đơn kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh K u cầu khơng cơng nhận kết quả của cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 26-12-2006, cuộc họp Đại Hội đồng cổ đơng ngày 29-12-2006 vì cho rằng hai cuộc họp trên được tiến hành một cách khơng hợp pháp. Căn cứ ơng N đưa ra hợp lý khơng? Vì sao? ………………………………………………………………………………………………… Bài tập 10: Bà lan là chủ sạp vải chợ bến thành,đã đăng kí kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.bà lan vừa trúng số 200 triệu đồng a. bà lan có thể sử dụng 200 triệu đó mở thêm 1 cửa hàng kinh doanh dưới hình thức hộ gia đình ko.tại sao b.giả sử bà lan muốn dùng 100tr mua 1000 cổ phần phổ thơng và 50tr mua CP ưu đãi đã biểu quyết của cơng ty Cp X thành lập năm 2005 có đc ko c.bà lan có người em trai là thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh y.cơng ty cần mua vải,hợp đồng bán vải giữa bà lan và cơng ty y phải thỏa mãn đk gì? Giải:

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Các tình huống BTTH ngoài hợp đồng (Tình huống + đáp án)

lỗi trong việc quản lý (ví dụ Hùng đã không chấp hành quy định chung, trốn thầy cô ra suối chơi, rồi gây thiệt hại cho Nga) thì bố mẹ Hùng phải bồi thường. 19. Trách nhiệm bồi thường khi mượn ô tô gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác A có một chiếc xe 4 chỗ, chuyên làm dịch vụ chở khách hoặc cho thuê xe tự lái. B – một người bạn, mượn xe A để đưa gia đình về quê ăn cưới. Từ quê lên, do uống rượu say, B đã đâm xe vào giải phân cách giữa đường quốc lộ, xe bật ra theo quán tính đã đâm vào T đang đi xe máy, dẫn đến T bị thương nặng, đưa vào viện cấp cứu được 1 ngày thì T chết, xe máy bị hủy hoại hoàn toàn. Gia cảnh T rất khó khăn khi T là trụ cột gia đình, còn bố mẹ già đau yếu sông nương tựa vào anh; vợ đang mang thai 6 tháng; xe ô tô của A bị hư hỏng nặng. Xe hỏng khiến A không thể chở khách được. - Xác định thiệt hại do hành vi trái pháp luật của B gây ra Đối với A: B đã gây thiệt hại về tài sản cho A. Theo quy định của Điều 608 BLDS 2005, thiệt hại về tài sản bao gồm: Tài sản bị mất; tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. Trong trường hợp này, hành vi trái pháp luật của B dẫn đến xe ô tô của A bị hư hỏng nặng; xe hỏng khiến cho A không thể chở khách hoặc cho thuê được. Vì vậy, B phải bổi thường cho A những khoản sau: + Các chi phí để sửa chữa xe nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu; chi phí khác để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại; + Giá trị của chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa hư hỏng; + Thu nhập A bị mất do không khai thác được chiếc xe trong thời gian chờ sửa chữa Đối với T: B đã gây thiệt hại về tài sản và tính mạng cho T. Đối với thiệt hại về tài sản: Do chiếc xe máy của T bị hư hỏng hoàn toàn, T phải bồi thường giá trị của chiếc xe theo thời giá thị trường; Đối với thiệt hại về tính mạng của T: Theo Điều 610 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu, tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, xét nghiệm, truyền máu… + Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, thuê xe tang, các khoản chi phí cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân… + Khoản tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết. Trong vụ việc trên, T đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bố mẹ già yếu, sống nương tựa vào anh và đứa con mà vợ anh đang mang thai. Theo quy định của khoản 2 Điều 612 BLDS 2005 về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm, B có trách nhiệm bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho bố mẹ T kể từ thời điểm tính mạng T bị xâm phạm cho đến khi bố mẹ T chết. Đối với con của T, nếu còn sống sau khi sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân. + Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần: Theo quy định của Điều 610 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị thiệt hại. Mức bồi thường do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường. - A là người cho B mượn xe có phải chịu trách nhiệm gì không? Nếu A biết B không có bằng lái nhưng vẫn cho B mượn xe thì A cũng có một phần lỗi và phải chịu trách nhiệm đối với một phần thiệt hại; Nếu B có bằng lái, xe của A bảo đảm đủ điều kiện về an toàn để lưu hành thì A hoàn toàn không có lỗi đối với thiệt hại do B gây ra. B phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. 20. Quy định của pháp luật khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại A là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi đang lái xe chở hàng xuống cầu, xe của A đột ngột hỏng phanh. A đã cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe của A đâm liên tiếp theo phản ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư hỏng. - Thiệt hại do A hay tự chiếc xe gây ra? Trong tình huống này, thiệt hại do tự bản thân hoạt động của chiếc xe gây ra. A không có lỗi trong việc điều khiển vì tình huống quá bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của A. Theo Điều 623 BLDS 2005, xe ô tô là phương tiện giao thông vận tải cơ giới – là nguồn nguy hiểm cao độ. Trong trường hợp này, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. - Ai có trách nhiệm bồi thường? Theo Điều 623 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp trên, A là người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo nhiệm vụ do Công ty Z giao cho. Công ty Z vẫn đang nắm giữ, quản lý, khai thác, hưởng công dụng, lợi tức từ nguồn nguy hiểm cao độ, vì vậy, không phải A là người được chuyển giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ để khai thác, hưởng lợi. Vì vậy, Công ty Z là chủ sở hữu chiếc xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. - Những trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra? + Trường hợp chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng, khai thác, như cho thuê, cho mượn, bán trả góp nhưng trong thời gian người mua chưa trả hết tiền…; + Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại như người bị thiệt hại cố ý lao vào xe để tự tử… + Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết; + Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị người khác chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà chủ sở hữu không có lỗi khi nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật 21. Quy định của pháp luật khi người làm công, người học việc gây thiệt hại P là chủ cửa hiệu sửa chữa xe máy; Q – 16 tuổi là thợ đang học việc. Một lần, sau khi được P giao thay dây ga cho chiếc xe máy của khách, Q thử ga thấy xe nổ tốt. Chợt nhớ phải đi mua bình ác quy mới do người chú họ nhờ, Q tiện thể nổ máy đi luôn, vì biết khách hẹn chiều mới đến lấy xe. Vì vội vàng, phóng nhanh, Q đã tông xe vào K một người đi xe máy khác, làm người này bị thương phải đi cấp cứu bệnh viện; xe máy của họ và xe máy Q đang điều khiển đều bị hư hỏng. - Ai phải bồi thường thiệt hại cho K? Q là người gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ cho K. Thiệt hại Q gây ra cho K không phải khi đang thực hiện công việc được giao. Vì vậy, Q phải tự bồi thường thiệt hại về sức khoẻ và tài sản cho K. - Ai phải bồi thường thiệt hại chiếc xe máy của khách mà Q làm hư hỏng? Chiếc xe máy do khách giao cho cửa hàng của P sửa chữa, vì vậy, P có nghĩa vụ trông giữ, bao quản. Việc Q – thợ học việc của P làm hư hỏng xe, P phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo Điều 622 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra “Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”. Trong trường hợp này, Q cũng có lỗi đã tự ý lấy xe đi (Q mới 16 tuổi nên chưa có bằng lái) và không làm chủ được tốc độ gây thiệt hại cho K, vì vậy, Q phải hoàn trả cho P một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Vì Q 16 tuổi nên nếu Q không có đủ tài sản để bồi thường, P có thể yêu cầu người đại diện của Q (bố mẹ hoặc người giám hộ) bồi thường phần còn thiếu theo Điều 606 BLDS 2005. 22. Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra Công an huyện H bắt quả tang một ổ đánh bạc tại nhà A. Khi thấy hô công an đến, mọi người trong nhà bỏ chạy toán loạn, T hốt hoảng cũng chạy theo. Công an đã dùng dùi cui đánh, gây thương tích cho T và một số người khác, sau đó bắt 12 người, trong đó có T đưa lên công an huyện. T bị tạm giữ 2 ngày, bị thu giữ 1 điện thoại di động và 8 triệu đồng. Qua điều tra, công an xác định T là người họ hàng, làm nghề lái xe, đến nhà A trả tiền vay, nên đã huỷ quyết định tạm giữ đối với T. - T có được bồi thường thiệt hại không? Theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, “Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật” thuộc trường hợp được bồi thường thiệt hại. - Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho T? Công an huyện là cơ quan đã ra lệnh tạm giữ T có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho T theo Điều 10 Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra. - T được bồi thường những thiệt hại nào? Trong vụ việc trên, T được bồi thường các thiệt hại sau: + Thiệt hại về sức khoẻ do T bị đánh, gây thương tích; + Thiệt hại về tài sản: T có quyền yêu cầu được trả lại tài sản đã bị thu giữ gồm điện thoại và 8 triệu đồng. + Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất trong thời gian bị tạm giữ, trong thời gian nghỉ để điều trị thiệt hại về sức khoẻ. 23. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng có chấm dứt không khi người gây thiệt hại chết? A là lái xe, do một lần uống rượu say, không làm chủ được tay lái đã gây thiệt hại đến tính mạng anh K. A đã bồi thường các chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại cũng như một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho thân nhân người thiệt mạng. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, còn khoản tiền cấp dưỡng cho 2 đứa con chưa thành niên của anh B (đứa lớn 7 tuổi, đứa nhỏ 2 tuổi) A thoả thuận với chị B – vợ anh K sẽ cấp dưỡng theo định kỳ mỗi năm 10 triệu đồng. Một năm sau, A bị bệnh mất. - Nghĩa vụ cấp dưỡng của A đối với 2 đứa con chưa thành niên của anh B có chấm dứt không khi A chết? Bồi thường thiệt hại, trong đó có bồi thường tiền cấp dưỡng là một nghĩa vụ tài sản của người có hành vi xâm phạm tính mạng. Nhằm tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các bên, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người gây thiệt hại có điều kiện thực hiện nghĩa vụ bồi thường, các bên có thể thoả thuận phương thức bồi thường toàn bộ một lần hoặc theo định kỳ. Trong trường hợp này, A thoả thuận với chị B sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ, nhưng mới được 1 năm thì A mất. Thông thường, theo Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nghĩa vụ bồi thường tiền cấp dưỡng là một nghĩa vụ tài sản do A để lại, không phải là một nghĩa vụ nhân thân. Vì vậy, nghĩa vụ bồi thường tiền cấp dưỡng không chấm dứt khi A chết. Chị B có quyền yêu cầu những người thừa kế của A thanh toán nghĩa vụ này trong khối di sản thừa kế do A để lại. Khoản tiền cấp dưỡng được tính cho đến khi các con của K tròn 18 tuổi, trừ khi từ đủ 15 tuổi, chúng đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân. 24. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra A bán cho B 5 cây bạch đàn. B đã trả tiền và theo thoả thuận, B sẽ tự chặt chuyên chở. B thuê N và M chặt cây mang về xưởng cho mình. Đang chặt dở đến cây thứ 4, N và M mệt nên nghỉ. Không ngờ gió to, cây đổ làm sạt mái nhà bà C ở cạnh đó. Bà C bắt đền A phải bồi thường cho mình. A cho rằng N, M phải chịu trách nhiệm. - Trách nhiệm bồi thường thuộc về ai? A bán cây cho B, theo thoả thuận, B đã trả tiền và sẽ tự chặt cây mang đi, vì vậy, B đã trở thành chủ sở hữu của 5 cây bạch đàn đó. Theo Điều 626 BLDS 2005, Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng. Vì vậy, B có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại do cây đổ gaat thiệt hại cho bà C. - N, M có phải chịu trách nhiệm gì không? N, M là người được B thuê chặt cây và mang cây về xưởng, vì vậy, N, M là người làm công của B. Theo Điều 622 BLDS 2005, người thuê người làm công “có quyền yêu cầu người làm công có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”. Trong trường hợp này, N, M có lỗi bất cẩn, gây ra thiệt hại. Vì vậy, N, M phải liên đới thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền bồi thường cho B. 25. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra. Hợp tác X có một khu nhà kho cũ, có tường rào xây bằng gạch bao quanh. Hợp tác xã cho anh T thuê để làm xưởng sản xuất nông cụ với thời hạn 5 năm. Một hôm, bức tường rào đột nhiên đổ sập, gây thiệt hại cho 2 cháu A và B khi đang chơi bên ngoài tường rào. Cơ quan điều tra tìm ra nguyên nhân bức tường xây đã lâu, chất lượng kém, chỉ xây bằng vôi và cát mà không có xi măng, tường xây cao 2 m lại không có móng. - Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho 2 cháu A và B Theo Điều 627 BLDS 2005, “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại nếu để nhà cửa, công trình xây dựng bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”. Trong trường hợp này, Hợp tác xã X là chủ sở hữu công trình xây dựng, nhưng hiện tại đang cho anh T thuê, quản lý, sử dụng. Vì vậy, theo Điều 627 BLDS 2005, anh T có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bức tường đổ gây thiệt hại.

nhận định đúng sai (câu hỏi đáp án) môn trách nhiệm dân sự ( nghĩa vụ ngoài hợp đồng)

dụ: PL qui định mức BT tổn thất về tinh thần do SK bị xâm phạm là không quá 30 tháng lương tối thiểu do NN qui định tại thời điểm giải quyết nhưng luật qui định rõ là chỉ được áp dụng nếu như “không thỏa thuận được” (K2-Đ609). 3. TN-BTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm. SAI: Nguyên tắc trên chỉ áp dụng đ/v TNBTTH trong hợp đồng. Đối với TNBTTH ngoài hợp đồng thì trách nhiệm BT đặt ra ngay cả khi chủ thể không có lỗi. Có thể lấy ví dụ khoản 3 Điều 623, Điều 624. Đây là loại trách nhiệm pháp lý khách quan. 4. Được lợi về TS không có căn cứ luật định là hệ quả của TN bồi thường thiệt hại ngoài HĐ. SAI: Mục đích của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng không phải là “để được lợi về tài sản” mà là nhằm khôi phục lại tình trạng như ban đầu cho chủ thể bị xâm phạm. TN bồi thường ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ 4 điều kiện… (NQ03/2006/NQ-HĐTP) 5. Trách nhiệm DS là trách nhiệm bồi thường TH ngoài HĐ SAI: Trách nhiệm DS bao gồm 3 hình thức: trách nhiệm thực hiện một công việc cụ thể; trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Riêng trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại được chia làm hai loại : trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Như vậy trách nhiệm DS có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với trách nhiệm BTTH ngoài HĐ. Ví dụ: TN-BTTH ngoài HĐ được qui định từ Đ604 đến Đ630 trong khi trách nhiệm DS ngoài nhóm này còn có các qui định từ Đ302 đến Đ307. 6. Bất kỳ người nào gây thiệt hại cho người khác đều phải bồi thường SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm: - Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về TS. - Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614) - Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. Ví dụ: Đ617 đoạn 2 - Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền. 7. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi thì đều phải bồi thường toàn bộ thiệt hại SAI: Theo Điều 617 về BTTH trong trường hợp người bị hại có lỗi thì người gây thiệt hại mặc dù có lỗi nhưng chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình chứ không bồi thường toàn bộ thiệt hại. 8. BTTH do súc vật gây ra là trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra SAI: BTTH do súc vật gây ra không phải là BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1-Đ623 thì súc vật không phải là nguồn NHCĐ. BTTH do súc vật gây ra được qui định tại Đ625 9. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới BT SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng rẽ. Ví dụ:… 10. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành TT ấy phải BTTH SAI: Chỉ khi nào người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi đang thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành TT thì cơ quan tiến hành TT mới phải bồi thường (Đ620). Nếu người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi họ đang nghỉ phép thì đó là trách nhiệm DS của cá nhân. 11. TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên SAI: TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên chưa đủ 15 tuổi là trách nhiệm BTTH ngoài HĐ được qui định tại K2-Đ606 BLDS, không phải là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên. Theo Đ61 thì Cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên. 12. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt hại SAI: Trong BLDS, lỗi được qui định tại Đ308, theo đó lỗi được chia làm 2 loại là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trong một số trường hợp, khi khi bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì vẫn được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Đơn cử trường hợp được qui định tại điểm a – khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong trường hợp này nếu thiệt hại xảy ra mà người bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì chủ sở hữu, người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải BTTH. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì họ mới không được bồi thường. 13. BTTH do CC-VC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây ra là BTTH do người của pháp nhân gây ra. ĐÚNG: Vì các cơ quan tiến hành tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như : được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có TS độc lập với cá nhân và tổ chức khác; được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL. Theo Đ618 thì “PN phải BTTH do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao”. 14. Pháp nhân BTTH bao nhiêu thì người của PN đó phải hoàn trả bấy nhiêu SAI: Không có cơ sở pháp lý nào qui định điều này. Đ618 chỉ qui định : “nếu PN đã BTTH thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây TH phải hoàn trả một khoản tiền theo qui định của PL”. Mặt khác, theo qui định tại khoản 2 – Đ605 thì “người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình”. 15. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của PN cũng có lỗi

NCKH Hợp pháp hóa hoạt động mại dâm

các nước trên thế giới và tốc độ phát triển nhanh ,trong đó việc giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như thiếu vốn sản xuất ,lao động chưa hợp lý…càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu về lao động rất lớn ,gây sức ép về vấn đề giải quyết việc làm trong toàn quốc. Tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân là chức trách của các nhà hoạch định chính sách. Dưới góc độ kinh tế, khi một khối lượng lớn việc làm được tạo ra, trước hết sẽ tạo thêm nguồn ngân sách cho đất nước thông qua việc đóng thuế, sau đó bằng sự tồn tại của mình, khối lượng người có công ăn việc làm ổn định đó, cụ thể là những người hành nghề mại dâm lại tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ngược lại đối với kinh tế, họ lúc đầu là người cung cấp dịch vụ, sau đó lại trở thành người thu hưởng dịch vụ hoặc trở thành người tiêu dùng trong các lĩnh vực ngành nghề khác ,trở thành một bộ phận của chu trình vận động phát triển kinh tế. Theo Bộ luật lao động 2012 của nước CHXHCN Việt Nam thì việc làm được định nghĩa như sau: “ việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Hợp pháp hóa mại dâm sẽ đáp ứng điều kiện mà Bộ luật lao động qui định để mở rộng mại dâm trở thành 1 nghề trong xã hội Mại dâm nếu được hợp pháp hóa, tức là nhà nước thừa nhận mại dâm là một nghề, thừa nhận người bán dâm là người lao động. Khi đó, người bán dâm sẽ được nhà nước bảo hộ bằng các quy định của pháp luật, họ cũng sẽ có quyền và nghĩa vụ, được đối xử bình đẳng như những người lao động khác, được đóng bảo hiểm, được hưởng các chế độ phúc lợi xã hội… Mặt khác, họ cũng sẽ hạn chế hơn được sự xâm hại từ phía khách hàng. Bởi lẽ, hành vi mua bán dâm là hành vi “nhạy cảm”, lại trong điều kiện lén lút, vụng trộm vì sự ngăn cấm của pháp luật và sự lên án của xã hội, thì mức độ rủi ro bị xâm hại của người bán dâm rất cao, xâm hại về thể xác, về tinh thần, về sức khỏe và về kinh tế. Sự xâm hại đó không chỉ từ phía khách làng chơi, mà còn từ phía tú ông, tú bà những người chủ chứa, môi giới. Để kiếm nhiều lợi nhuận, các chủ chứa tìm mọi cách để khai thác người bán dâm như nô lệ tình dục. Khi bị xâm hại, người bán dâm không thể cầu cứu sự bảo hộ của pháp luật mà đành phải cắn răng chịu đựng. Người bán dâm không phải ai cũng có thể thuê “bảo kê”, nhất là những người bán dâm tự do, do vậy mức độ rủi ro của những người này cao hơn rất nhiều so với những người bán dâm có tổ chức, họ có thể gặp những khách hàng bạo dâm, hoặc bị quỵt tiền, cướp tiền, thậm chí cướp cả tính mạng mà không có bất cứ sự bảo trợ nào. Khi mại dâm được coi là một nghề thì người bán dâm sẽ được quản lý dưới các doanh nghiệp một cách công khai, được nhà nước bảo hộ, tránh được những tình trạng nêu trên. Và vì thế người bán dâm sẽ được bảo vệ, hạn chế tối đa những “tai nạn và rủi ro nghề nghiệp”. Khi người bán dâm được coi là người lao động, những người môi giới mại dâm là những người kinh doanh. Từ đó xuất hiện mối quan hệ lao động và người sử dụng lao động. Các “doanh nghiệp mại dâm” sẽ bảo vệ “nhân viên” dưới việc tuân theo những qui định chăt chẽ của pháp luật. Hợp pháp hóa mại dâm, nghĩa là người bán dâm phải đăng ký, phải công khai danh tính với cơ quan chức năng, giúp các tổ chức bảo vệ phụ nữ, bảo vệ quyền lợi gái mái dâm, công đoàn cho gái mại dâm có thể chính danh hoạt động, và có quyền lực để hoạt động hiệu quả. Các tổ chức bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục của cả nhà nước và nước ngoài (các tổ chức phi chính phủ) có thể tiếp cận được những người hoạt động trong nghề và khách hàng của họ sâu sát hơn. Bên cạnh đó, nếu được coi là một nghề thì người bán dâm sẽ được trả trợ cấp hay tìm 1 công việc khác ổn định cuộc sống khi “về hưu”sớm. 5. Các giải pháp hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam (Hương) Việc lựa chọn cách kiểm soát mại dâm thích hợp với Việt Nam cần dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trên thế giới để xác định mô hình phù hợp và đúng đắn với tình hình kinh tế,xã hội của Việt Nam. 5.1. Các mô hình luật pháp về mại dâm trên thế giới: Khái niệm “Mại dâm” hiểu theo nghĩa rộng là: chứa chấp,môi giới,bảo kê,bán dâm, mua dâm, khiêu dâm… Theo điều tra trên 72 nước thì có 4 ô hình mại dâm:  Mô hình “ tội phạm hóa mại dâm” (Prohibition):mô hình này quy định mại dâm là bất hợp pháp và người bán dâm sẽ bị trừng trị một cách nghiêm khắc.Nó được áp dụng khá rộng rãi tại các nước trên thế giới như Trung Quốc,…từ nhiều thế kỷ trước. Tuy nhiên mô hình này đã cho thấy các vấn nạn về tệ nạn xã hội ngày càng tăng cao và không có nguy cơ chấm dứt.  Mô hình hợp pháp hóa mại dâm(Legalization):đối với mô hình này thì Chính phủ quản lý mại dâm chủ yếu dưới hình thức: khoanh vùng, đăng ký, cấp giấy chứng nhận hành nghề và khám sức khỏe bắt buộc đối với người bán dâm. Mô hình này dựa trên cơ sở là quyền con người và rút kinh nghiệm từ các nước theo mô hình “tội phạm hóa mại dâm” và nó được áp dụng tại Hà Lan, Đức,Singapore và một số bang của Úc.  Mô hình “phi tội phạm hóa mại dâm”(Decriminalization):mô hình dựa trên việc gỡ bỏ các tội phạm mại dâm ra khỏi luật hình sự, coi mại dâm là một nghề và không thường chịu sự quản lý gắt gao của nhà nước. Chính sách này giúp giảm phân biệt đối xử với người bán dâm, tăng cường trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu mại dâm trá hình. Tuy nhiên, điều này cũng dễ nảy sinh vấn đề chồng chéo về mặt pháp luật. Đây là mô hình hiện được coi là tiên tiến, được nhiều tổ chuhwcs cộng đồng ủng hộ  Mô hình “ không truy tố” hay còn gọi là thực thi có chọn lọc (Non- prosecution): các chế tài về mại dâm không được nêu trong luật nhưng việc quản lý được thực thi thong qua các chính sách dưới luật hoặc “hướng dẫn quốc gia”. Theo mô hình này thì luật mại dâm và các chính sách khác không chủ trương truy tố hay bắt bớ người bán dâm hoặc chủ chứa. Nếu có sự phối hợp tốt giữa chính phủ và các tổ chức cộng đồng, chính sách này sẽ giúp kìm hãm đáng kể tỉ lệ lây nhiễm HIV, giảm tội phạm và bạo lực. Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi trách nhiệm cao của ngành công an và sự linh hoạt trong việc thực thi chính sách theo bối cảnh vùng miền. Điển hình thành công là Thái Lan. 5.2. Mô hình phù hợp cho mại dâm tại Việt Nam: Từ những mô hình và kinh nghiệm của các nước trên thế giới chúng ta có thể lựa chọn một mô hình phù hợp để thí điểm tại một khu vực tại Việt Nam. Theo sự phân tích bốn mô hình luật ở trên thì Việt Nam nên áp dụng mô hình luật pháp thứ tư(không truy tố) mà Thái Lan đang áp dụng. Đây có thể là mô hình phù hợp nhất đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai không xa sẽ dần hợp pháp hóa hoạt động này . Tuy nhiên để có thể áp dụng mô hình này thì Việt Nam cần có một cơ chế giám sát thực thi pháp luật một cách có hiệu quả và minh bạch, đồng thời cân nhắc kỹ lưỡng bối cảnh văn hóa vùng, miền.  Các giải pháp hợp pháp hóa mại dâm: Để mại dâm trở thành một nghề lao động hợp pháp thì nhất thiết phải có được những điều kiện sau: _Nhà nước cần có các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ để hoạt động này được thực thi, đồng thời khung pháp lý phải vững mạnh và thực sự rõ ràng. _Các khu đèn đỏ nếu được xây dựng thì phải đáp ứng được điều kiện luật định về diện tích, vệ sinh, an ninh… Chủ kinh doanh phải có nhân thân tốt và chỉ được tuyển người bán dâm trên 18 tuổi và phải có những quy định rõ ràng về mức lương, thời giờ làm việc… _Các cơ quan y tế có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan khác để đảm bảo tình trạng sức khỏe cho những người bán dâm. Kết luận (Lệ) Nhận thức của con người ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mại dâm ngày từ thời rất xa xưa đã xuất hiện và tồn tại cho đến ngày nay dù ở chế độ hay quốc gia nào trên thế giới. Đó là việc khách quan, hình thành và phát triển theo nhu cầu của con người. Tuy nhiên, cho đến bây giờ, mại dâm vẫn bị coi là một tệ nạn, trái với luân thường đạo lý của con người, đi ngược lại với sự phát triển của xã hội. Liên hệ ở Việt Nam, hàng ngàn thế kỷ qua, chúng ta đã đưa ra rất nhiều phương án, rất nhiều chính sách và hình phạt nhằm ngăn chặn hoạt động mại dâm, thế nhưng sao đến giờ “mại dâm” không được loại bỏ mà ngày càng lan rộng ra đến mức khó kiểm soát. Chúng ta càng cấm, hành vi mại dâm càng trở nên tinh vi, liều lĩnh hơn và kéo theo những mầm mống gây nguy hiểm cho xã hội như HIV/AIDS, tệ nạn xã hội, … Qua đó, có thể thấy việc nghiêm cấm của chúng ta là chưa có hiệu quả, trong khi đó chi phí bỏ ra để quản lý, ngăn chặn những hành vi mua bán dâm này cực kỳ lớn. Đối với quan điểm “Hợp thức hóa mại dâm ở Việt Nam” không phải để ủng hộ, khuyến khích hoạt động mại dâm phát triển rầm rộ mà chính là cách để chúng ta hạn chế chúng. Với những quy định nghiêm ngặt, chặt chẽ cho vấn đề này sẽ giúp cho Nhà nước nắm rõ hơn tình hình họat động mại dâm, đồng thời sẽ có những biện pháp hữu hiệu để quản lý. Bên cạnh đó, những người hoạt động trong lĩnh vực này sẽ bị ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với ngành nghề, theo đó, mối nguy hiểm cho xã hội sẽ được loại trừ dần.

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

cẩm nang thành công không giới hạn

Oprah Winfrey NỮ HOÀNG TRUYỀN THÔNG NIỀM TIN Niềm tin của bạn tạo ra bạn và kết quả của bạn. SỨC MẠNH Nếu không trải qua khó khăn thì sẽ không có sức mạnh. SỰ HÀI LÒNG Hãy trân trọng những gì mình đang có, bạn sẽ có được nhiều hơn. Còn nếu chỉ tập trung vào cái bạn không có, bạn sẽ chẳng bao giờ có đủ. LÒNG DŨNG CẢM Hãy làm một điều bạn nghĩ rằng bạn không thể làm. Hãy thất bại. Rồi làm lại. Người duy nhất không bao giờ thất bại là người luôn thử thách bản thân mình. THÀNH CÔNG Lợi ích mà thành công tài chính mang lại là sự tự do để tập trung vào những việc khác quan trọng hơn, để tạo ra sự cuộc sống tốt hơn – không chỉ cho bản thân bạn, mà còn cho cả những người khác. TÌNH BẠN Có nhiều người muốn cùng đi với bạn trên chiếc xe limousine, nhưng những gì bạn cần là có một người muốn cùng đi xe buýt với bạn. THẤT BẠI Điều mà mọi người gọi là thất bại, với tôi là cách mà Chúa chỉ dẫn cho chúng ta. Thomas Edison NHÀ PHÁT MINH THÀNH CÔNG Hãy cho tôi thấy một người hoàn toàn thỏa mãn với bản thân và tôi sẽ cho bạn thấy một kẻ thất bại. SUY NGHĨ Con người sẽ tìm mọi mưu mẹo để lẩn tránh việc suy nghĩ CÔNG VIỆC Không có gì thay thế được sự chăm chỉ. BÁN HÀNG Cái gì không bán được thì tôi không muốn sáng chế. Doanh số là bằng chứng về tính hữu dụng, và tính hữu dụng là thành công. THẤT BẠI Phần lớn thất bại trên cõi đời này là do mọi người bỏ cuộc khi đã tới sát thành công mà không biết. CUỘC SỐNG Trong đời mình, chưa có ngày nào tôi vất vả vì công việc cả! Tất cả đều là niềm vui. CƠ HỘI Các cơ hội thường bị bỏ lỡ bởi nó thường đến với vẻ bề ngoài là một việc khó. J.K Rowling TÁC GIẢ CỦA HARRY POTTER NỖI SỢ HÃI Tôi đã thực sự tự do vì nỗi sợ hãi lớn nhất của tôi đã thành hiện thực, mà tôi vẫn sống, tôi vẫn còn đứa con gái yêu, vẫn còn chiếc máy đánh chữ và một ý tưởng lớn. Đáy sâu của sự thất bại là một nền móng vững chắc để tôi xây dựng lại cuộc đời. SỰ CHÍNH TRỰC Nếu bạn muốn biết thước đo thật sự của một con người, hãy nhìn cách anh ta đối xử với những người phía dưới anh ta, chứ không phải là những người ngang hàng. SAI LẦM Không thể sống mà không thất bại trong một việc gì đó, trừ khi bạn sống quá thận trọng. Và như thế đồng nghĩa là bạn đã không hề sống, tức là bạn đã thất bại. LỰA CHỌN Lựa chọn thể hiện thực chất của một con người nhiều hơn nhiều so với khả năng của họ. MỐI QUAN HỆ Sự thờ ơ thường gây nhiều tác hại hơn là sự căm ghét. SỰ TẬP TRUNG Tại sao tôi muốn chia sẻ về những lợi ích của thất bại? Thất bại giúp lược bỏ những điều không cần thiết để tôi tập trung tất cả năng lượng vào việc quan trọng nhất. BẠN BÈ Đứng lên chống lại kẻ thù cần rất nhiều lòng dũng cảm, nhưng đứng lên để đấu tranh cho bạn bè cũng cần lòng dũng cảm không kém. JEFF BEZOS CEO, NHÀ SÁNG LẬP CÔNG TY AMAZON TƯƠNG LAI Nếu bạn nghĩ đến dài hạn thì bạn có thể đưa ra những quyết định mà sẽ không phải hối hận về sau. CƠ HỘI Nếu bạn chỉ làm những điều chắc chắn sẽ thành công thì bạn sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội khác. MỐI QUAN HỆ Cuộc sống quá ngắn ngủi để giao du với những người thiếu năng lực giải quyết vấn đề. SỰ TỐI GIẢN Sự tối giản dẫn lối cho sự đổi mới. Cách duy nhất để thoát ra khỏi một cái hộp chật hẹp là phát minh ra lối thoát. CUỘC ĐỜI Cuối cùng, chúng ta chính là những gì mà chúng ta lựa chọn. Hãy xây dựng câu chuyện vĩ đại cho cuộc đời của mình. HỐI TIẾC Tôi sẽ không hối tiếc về sự thất bại. Tôi sẽ chỉ hối tiếc nếu mình không làm gì cả. SÁNG TẠO Phải sẵn sàng với việc bị hiểu lầm nếu bạn muốn đổi mới. J.P. MORGAN CHỦ NGÂN HÀNG, NHÀ ĐẦU TƯ ĐỘNG LỰC Con người luôn có 2 lý do để làm một việc nào đó: lý do phù hợp và lý do thực sự. THAM VỌNG Hãy đi tới nơi xa nhất mà bạn có thể nhìn thấy. Khi đến đó, bạn sẽ có tầm nhìn xa hơn. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Không vấn đề nào có thể giải quyết cho đến khi nó được đơn giản hóa. Sự biến đổi từ mơ hồ thành cụ thể là yếu tố thiết yếu để suy nghĩ. ĐẦU TƯ Tôi tạo ra sự giàu có từ việc biết cắt lỗ sớm. NHÂN CÁCH Sự giàu có xuất phát từ nhân cách và lòng tin. SỰ GIÀU CÓ Bạn không thể hái trái anh đào khi đang quay lưng lại với cái cây. TƯƠNG LAI Bước đầu tiên để đi đến nơi nào đó là quyết định bạn sẽ không dừng lại ở nơi hiện tại. DONALD TRUMP ÔNG TRÙM BẤT ĐỘNG SẢN KHỞI NGHIỆP KINH DOANH Tôi thấy nhiều người cực kỳ tài giỏi mà lại không có sự kiên trì. Ngoài ý tưởng tồi thì việc dễ dàng bỏ cuộc là nguyên nhân dẫn đến thất bại. Sự kiên định là một yếu tố vô cùng quan trọng để làm nên thành công của một doanh nhân. SỐ PHẬN VẬN MAY Điều khác biệt giữa người chiến Khi vận may đến là lúc bạn dẹp thắng và kẻ thất bại là cách họ bỏ sự dè chừng hay nhút nhát. phản ứng với những thử thách Đó là lúc bạn tiến lên để đạt được của số phận. thành công rực rỡ nhất. TRẢI NGHIỆM LÊN KẾ HOẠCH Kinh nghiệm đã dạy cho tôi một Tôi luôn học hỏi từ quá khứ, số điều. Một trong số đó là lắng nhưng tôi lên kế hoạch cho tương nghe trực giác của bạn, cho dù lai bằng cách tập trung tuyệt đối các con số trên giấy tờ có tốt như vào hiện tại. Đó là niềm vui thực thế nào đi chăng nữa. Thứ hai: sự. tốt hơn là bạn nên làm những gì bạn biết. Và thứ ba: đôi khi những CHIẾN THẮNG khoản đầu tư tốt nhất lại là những Một yếu tố làm nên người chiến khoản bạn không thực hiện. thắng là biết điểm dừng. Đôi lúc bạn phải từ bỏ cuộc cạnh tranh, KINH DOANH quay lưng bước đi và chuyển Nếu bạn nỗ lực để cân bằng giữa sang một thứ gì đó hiệu quả hơn. công việc và những thú vui, hãy thôi cân bằng nó. Thay vào đó làm cho công việc trở nên vui.

Giáo trình Luật dân sự Việt Nam Nguyễn Ngọc Điện

BI 1 - GII THIU LUT DN S VIT NAM Lut v lut dõn s - Lut l tp hp nhng quy tc x s chung m s tụn trng (i vi nhng quy tc y) c bo m bng cỏc bin phỏp cng ch ca b mỏy Nh nc. Lut dõn s, trong quan nim La-tinh, l tp hp cỏc quy tc x s chung chi phi cỏc mi quan h gia ngi v ngi. Theo ngha ú, thỡ thot trụng hu nh khụng cú gỡ khỏc bit gia lut dõn s v t phỏp: t phỏp cng bao gm cỏc quy tc x s chi phi cỏc mi quan h gia ngi v ngi; trong khi cụng phỏp l tp hp cỏc quy tc x s chung chi phi cỏc mi quan h trong ú cú s tham gia ca Nh nc, c quan Nh nc, hoc nhõn viờn Nh nc thi hnh cụng v (Lut hin phỏp, Lut hnh chớnh, Lut hỡnh s,...). La Mó, lut dõn s (jus civile) l lut ỏp dng i vi cỏc cụng dõn La Mó, phõn bit vi lut chung (jus gentium) ỏp dng cho tt c nhng ai khụng cú t cỏch cụng dõn La Mó. Vo thi Trung c, ngi ta gi lut dõn s l Lut La Mó, phõn bit vi lut giỏo hi. Vi cỏch phõn bit ú, thỡ lut dõn s c hiu nh tt c nhng quy tc chi phi cuc sng th tc ca con ngi, k c cỏc quy tc m trong quan nim hin i, c xp vo nhúm cụng phỏp.. n th k XV v XVI, ngi ta bt u khụng chỳ ý n cỏc quy tc ca Lut La Mó liờn quan n t chc b mỏy Nh nc, v Lut La Mó (lut dõn s) dn dn ch cũn c nh n nh l tp hp cỏc quy tc chi phi cỏc quan h gia ngi v ngi,... l tt c cỏc quy tc khụng thuc cụng phỏp. Th ri theo thi gian, cỏc quy tc riờng chi phi thỏi x s ca con ngi trong nhng quan h c thự gia ngi v ngi cng lỳc cng phong phỳ v tr thnh nhng mng c bit ca T phỏp, tỏch ra khi lut dõn s tr thnh nhng ngnh lut c lp. Ta cú: lut thng mi ỏp dng cho cỏc hot ng thng mi (hnh vi thng mi), cho nhng ngi thc hin cỏc hot ng ú (thng nhõn); lut nụng thụn chi phi vic xõy dng v thc hin cỏc quy hoch nụng nghip v cỏc hp ng thuờ t; lut lao ng iu chnh cỏc quan h gia ngi lao ng v ngi s dng lao ng;... Lut dõn s, trong quan nim ca lut Vit Nam hin i, l tp hp cỏc quy tc quy nh a v phỏp lý ca cỏ nhõn, phỏp nhõn v cỏc ch th khỏc (h gia ỡnh, t hp tỏc), quy nh quyn v ngha v ca cỏc ch th trong quan h ti sn, quan h nhõn thõn trong giao lu dõn s, xõy dng chun mc phỏp lý cho cỏch ng x ca cỏc ch th khi tham gia quan h dõn s (BLDS nm 1995 - BLDS - iu 1 on 2) Ta ln lt tỡm hiu i tng iu chnh ca lut dõn s, ngun ca lut dõn s v s tin trin ca phỏp lut dõn s trong lut Vit Nam. MC 1 - I TNG IU CHNH CA LUT DN S Da vo nh ngha ca lut vit hin hnh, cú th xỏc nh rng lut dõn s Vit Nam gii quyt bn vn ln: 1 - Ch th ca quan h phỏp lut dõn s gm nhng ai ? 2 - Cỏc ch th ca quan h phỏp lut dõn s cú nhng quyn v ngha v gỡ ? 3 - Cỏc quyn v ngha v ny c xỏc lp nh th no ? 4 - Lut d liu nhng bin phỏp gỡ bo m thc hin cỏc quyn v ngha v ú ? 1. Ch th ca quan h phỏp lut dõn s Cỏc ch th ca quan h phỏp lut dõn s trong lut thc nh bao gm: cỏ nhõn, phỏp nhõn, h gia ỡnh v t hp tỏc. 1.1. Cỏ nhõn L con ngi c th v ang sng. Cỏ nhõn phi cú h tch rừ rng, cho phộp phõn bit c vi cỏ nhõn khỏc. Mi cỏ nhõn khụng nht thit u cú quyn v ngha v ging nhau, dự tt c cỏc cỏ nhõn u bỡnh ng trc phỏp lut. Vic xỏc nh quyn v ngha v ca mi cỏ nhõn l thuc vo kt qu ỏnh giỏ nng lc phỏp lut v nng lc hnh vi ca cỏ nhõn ú. Nng lc phỏp lut - L kh nng ca cỏ nhõn c hng quyn hoc m nhn t cỏch ngi cú ngha v (BLDS iu 14 khon 1). Nng lc phỏp lut ca cỏ nhõn cú t khi cỏ nhõn c sinh ra v mt i khi cỏ nhõn cht (iu 14 khon 3). Lut núi rng mi cỏ nhõn u cú nng lc phỏp lut dõn s nh nhau (iu 14 khon 2); song, cú khi cỏ nhõn khụng th cú mt quyn no ú m tt c nhng cỏ nhõn khỏc u cú th cú, nh trong trng hp ngi khụng cú quyn hng di sn do ó cú mt trong nhng hnh vi c ghi nhn ti BLDS iu 643 khon 1. Ta núi rng cỏ nhõn cú th mt nng lc phỏp lut ngay khi cũn sng trong nhng trng hp c bit. Trong lut thc nh Vit Nam, tỡnh trng mt nng lc phỏp lut ch tn ti trong nhng trng hp c bit do lut quy nh v ch cú hiu lc i vi cỏc quan h phỏt sinh trong nhng trng hp ú. Núi cỏch khỏc, khụng cú tỡnh trng mt nng lc phỏp lut tng quỏt: ngi khụng cú quyn hng di sn, trờn nguyờn tc, ch khụng cú quyn hng i vi mt di sn xỏc nh, v bo tn kh nng cú quyn hng i vi cỏc di sn khỏc. Nng lc hnh vi - L kh nng ca cỏ nhõn bng hnh vi ca mỡnh xỏc lp, thc hin quyn, ngha v dõn s (BLDS iu 17). Khỏc vi nng lc phỏp lut, nng lc hnh vi ch c tha nhn cho nhng cỏ nhõn cú cỏc iu kin do phỏp lut quy nh: ngi cha sỏu tui khụng cú nng lc hnh vi dõn s (iu 21); ngi b bnh tõm thn hoc mc cỏc bnh khỏc m khụng th nhn thc, lm ch c hnh vi ca mỡnh cú th b tuyờn b mt nng lc hnh vi dõn s theo quyt nh ca to ỏn (iu 22 khon 1). Tt c nhng giao dch ca ngi khụng cú hoc mt nng lc hnh vi dõn s u ch cú th c xỏc lp thụng qua ngi i din. Ta núi rng lut cú ghi nhn tỡnh trng khụng cú hoc mt nng lc hnh vi tng quỏt. Tỡnh trng khụng cú nng lc hnh vi tng quỏt luụn cú tớnh cht tm thi v s chm dt sau mt thi gian; trong khi tỡnh trng mt nng lc hnh vi tng quỏt cú th kộo di khụng thi hn. 1.2. Phỏp nhõn L mt t chc tn ti vỡ mt mc ớch no ú. Phỏp nhõn phi cú nhng yu t lý lch c bn rừ rng cho phộp phõn bit vi cỏ nhõn cỏc thnh viờn ca nú v vi cỏc phỏp nhõn khỏc. Phỏp nhõn cú nng lc phỏp lut v nng lc hnh vi phự hp vi mc ớch tn ti ca mỡnh: cú nhng phỏp nhõn (nh qu xó hi, qu t thin) khụng th cú nhng quyn v ngha v ca thng nhõn; khụng phỏp nhõn no cú th cú quyn v ngha v ca ngi tha k theo phỏp lut. 1.3. H gia ỡnh L tp hp nhng ngi gn bú vi nhau do quan h huyt thng hoc hụn nhõn, cú ti sn chung v thc hin cỏc hot ng kinh t chung. Cng nh phỏp nhõn, h gia ỡnh cú nng lc phỏp lut v nng lc hnh vi phự hp vi mc ớch tn ti ca mỡnh. Song ni dung nng lc phỏp lut ca h gia ỡnh c xỏc nh theo nhng nguyờn tc gn ging vi nhng nguyờn tc xỏc nh nng lc phỏp lut ca cỏ nhõn; bi vy, h gia ỡnh, trờn nguyờn tc, cú kh nng cú quyn v ngha v nh cỏ nhõn, tr nhng quyn v ngha v m ch cỏ nhõn mi cú th cú c, nh quyn tha k theo phỏp lut, quyn kt hụn, quyn v ngha v ca cha, m i vi con cỏi,... 1.4. - T hp tỏc L tp hp nhng ngi cú cựng mt ngh nghip trong cỏc lnh vc dch v v th cụng nghip v quan h bố bn, thy trũ, cựng gúp ti sn thc hin chung cỏc hot ng ngh nghip. T hp tỏc cng phi cú cỏc yu t lý lch rừ rng v cú nng lc phỏp lut, nng lc hnh vi phự hp vi mc ớch tn ti ca mỡnh, nh phỏp nhõn. 2. Quyn v ngha v ca cỏc ch th ca quan h phỏp lut dõn s Phỏp lut dõn s Vit Nam tha nhn cho cỏc ch th hai loi quyn dõn s: quyn cú tớnh cht ti sn v quyn khụng cú tớnh cht ti sn (cũn gi l quyn nhõn thõn). 2.1. Quyn cú tớnh cht ti sn L nhng quyn nh giỏ c bng tin, l quan h gia cỏc ch th m cú i tng l mt giỏ tr ti sn. Cú nhng quyn c thc hin trc tip trờn mt vt c th (gi l quyn i vt); cú nhng quyn tng ng vi nhng ngha v m ngi khỏc phi thc hin (gi l quyn i nhõn). 2.1.1. Quyn i vt Cỏc vt m trờn ú quyn i vt c thc hin rt a dng; bn thõn cỏc quyn i vt cng cú th c phõn thnh nhiu loi. 2.1.1.1. Phõn loi vt Ta ch ghi nhn mt vi cỏch phõn loi tiờu biu. 2.1.1.1.1. ng sn v bt ng sn - Bt k ti sn no cng ch cú th hoc l bt ng sn hoc l ng sn. Lut phõn bit ng sn v bt ng sn ch yu da vo tiờu chớ vt lý: bt ng sn l ti sn khụng di di c (t, nh , cụng trỡnh xõy dng v núi chung, cỏc ti sn gn lin vi t); ng sn l ti sn di, di c (bn, gh, xe mỏy,...). Mt khỏc, cú nhng ng sn c coi l bt ng sn do cú cụng dng nh bt ng sn; cú nhng bt ng sn c coi nh ng sn do ch cú th c chuyn giao trong giao lu dõn s nh ng sn. 2.1.1.1.2. Vt hu hỡnh v vt vụ hỡnh - Vt hu hỡnh l vt cú th nhn bit c bng giỏc quan tip xỳc: nh, ng h, xe mỏy,... Vt vụ hỡnh l ý nim ca lut v nhng giỏ tr ti sn phi vt th (quyn tỏc gi, cỏc yu t vụ hỡnh thuc sn nghip thng mi,...). 2.1.1.1.3. Vt chuyn giao c v vt khụng chuyn giao c trong giao lu dõn s - Trờn nguyờn tc, cỏc quyn cú tớnh cht ti sn chuyn giao c trong giao lu dõn s. Song, cng cú nhng quyn cú giỏ tr ti sn khụng th c chuyn giao, do c gn lin vi nhõn thõn ca ngi cú quyn nh quyn c cp dng, quyn hng tr cp mt sc,... 2.1.1.2. Phõn loi quyn i vt 2.1.1.2.1. Quyn m vic thc hin tỏc ng trc tip lờn i tng - Thuc nhúm ny cú th k ra: quyn s hu, quyn s dng hn ch bt ng sn lin k, quyn s hu b mt, quyn thuờ quyn s dng t , t chuyờn dựng,... 2.1.1.2.2. Quyn cú i tng l giỏ tr tin t ca mt hoc nhiu ti sn c th - Quyn ny c xỏc lp nhm bo m cho vic thc hin mt ngha v ti sn. Nú cú i tng l ti sn ca ngi khỏc v cho phộp ngi cú quyn c yờu cu x lý ti sn theo quy nh ca phỏp lut hoc theo tho thun thanh toỏn ngha v c bo m. Ta cú quyn nhn th chp, nhn cm c ti sn l nhng vớ d tiờu biu ca loi quyn ny. 2.1.2. Quyn i nhõn L quyn ca mt ngi, c phộp yờu cu mt ngi khỏc thc hin mt ngha v ti sn i vi mỡnh. ú cú th l ngha v lm hoc khụng lm mt vic hoc chuyn quyn s hu ti sn. 2.2. Quyn nhõn thõn Quyn chớnh tr - Trờn nguyờn tc cỏc quyn chớnh tr ca cỏc ch th ca quan h phỏp lut thuc phm vi iu chnh ca cụng phỏp. Song, mt s quyn cú ý ngha chớnh tr c lit kờ trong nhúm cỏc quyn nhõn thõn theo ngha ca phỏp lut dõn s: quyn xỏc nh dõn tc, quyn i vi quc tch, quyn c bo m an ton v ch , quyn t do tớn ngng, tụn giỏo, quyn t do i li, c trỳ. Quyn gia ỡnh - Gm cỏc quyn v ngha v phỏt sinh t cỏc quan h gia nhng thnh viờn trong gia ỡnh: quyn bỡnh ng gia v v chng, quyn c hng s chm súc gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh,... Cỏc quyn gia ỡnh, trờn nguyờn tc, khụng cú tớnh cht ti sn; nhng cng cú nhng quyn gia ỡnh cú tớnh cht ti sn, nh quyn ca v, chng i vi ti sn chung, quyn tha k theo phỏp lut. Quyn nhõn thõn ỳng ngha - Cỏc quyn ny rt a dng trong lut dõn s: cỏc quyn i vi thõn th (quyn c bo m an ton v tớnh mng, sc khe, thõn th); cỏc quyn trong i sng dõn s (quyn i vi h, tờn, h tch, quyn kt hụn, quyn ly hụn,...); cỏc quyn trong quan h cụng (quyn t do i li, c trỳ); cỏc quyn c tụn trng i vi i t (quyn ca cỏ nhõn i vi hỡnh nh, quyn i vi bớ mt i t); cỏc quyn nhõn thõn ca ngi sỏng to ra tỏc phm vn chng, ngh thut, khoa hc; cỏc quyn trong i sng kinh t (quyn t do kinh doanh);... 3. Xỏc lp quyn v ngha v dõn s Quyn v ngha v dõn s c xỏc lp theo cỏc cn c quy nh ti iu 13 BLDS. Núi chung mt quyn cú th c xỏc lp do c to ra hoc c chuyn giao, do hiu lc ca mt giao dch hoc do h qu ca mt s kin phỏp lý. 3.1. To ra hoc chuyn giao quyn v ngha v dõn s 3.1.1. To ra quyn v ngha v dõn s - Núi quyn v ngha v dõn s c to ra, ta hiu rng quyn v ngha v ny xut hin ch th th nht. Cỏc quyn nhõn thõn, núi chung, ch cú th c xỏc lp do c to ra. Cú nhng quyn phỏt sinh cựng mt lỳc vi ngi cú quyn: c sinh ra, con ngi cú quyn i vi h, tờn, h tch, cú quyn nhn cha, m. Cú nhng quyn phỏt sinh sau mt s kin: quyn bỡnh ng gia v v chng c xỏc lp do hụn nhõn; quyn v ngha v ca cha, m c xỏc lp do vic sinh con. Nhng cỏc quyn nhõn thõn ca tỏc gi c li cho ngi tha k. Vy, cng cú th cú trng hp quyn nhõn thõn c xỏc lp bng con ng chuyn giao. Cỏc quyn cú tớnh cht ti sn cng cú th c to ra: quyn i nhõn c to ra t hp ng hoc t mt s kin phỏp lý no ú (tai nn, ly hụn); quyn s hu c to ra bng cỏch chim hu vt vụ ch, bng vic chim hu khụng cú cn c phỏp lut nhng ngay tỡnh, liờn tc, cụng khai trong nhiu nm; quyn s hu trớ tu c to ra bng hot ng sỏng to. 3.1.2. Chuyn giao quyn v ngha v dõn s - Gi l c chuyn giao, cỏc quyn v ngha v trc õy thuc v mt ngi, nay c giao li cho mt ngi khỏc. Hu ht cỏc quyn c xỏc lp bng con ng chuyn giao u l cỏc quyn cú tớnh cht ti sn: quyn i nhõn c chuyn giao bng cỏch chuyn quyn yờu cu, chuyn ngha v; quyn s hu c chuyn giao bng hp ng, tha k theo di chỳc hoc theo phỏp lut;... 3.2. Giao dch hoc s kin phỏp lý 3.2.1. Giao dch Khỏi nim - Giao dch l vic by t ý chớ ca mt hoc nhiu ngi nhm lm phỏt sinh, thay i hoc chm dt mt quyn. Ngi by t ý chớ gi l bờn giao dch. Trong trng hp ch cú mt ngi by t ý chớ, ta cú giao dch mt bờn. Cú khi giao dch mt bờn cng c ghi nhn trong lut Vit Nam, dự cú n hai ngi by t ý chớ, nh khi v chng cựng lp mt di chỳc nh ot ti sn chung. Song, thụng thng, vi s by t ý chớ ca nhiu ngi, ta cú giao dch nhiu bờn. Giao dch nhiu bờn c xỏc lp, mt khi cú s gp g (s thng nht) ý chớ ca nhiu ngi. Bi vy, ta cũn gi giao dch nhiu bờn l s tho thun. Theo ng c kinh t ca ngi by t ý chớ, ta cú giao dch cú n bự (mua bỏn, trao i) hoc khụng cú n bự (tng cho, di chỳc). Theo tm quan trng ca giao dch, ta cú giao dch nh ot v giao dch qun tr. Bng giao dch nh ot, mt quyn cú tớnh cht ti sn i ra khi khi ti sn ca ngi nh ot: quyn ny cú th bin mt (ti sn c tiờu dựng) hoc c chuyn cho ngi khỏc (ti sn c bỏn, c tng cho). Bng giao dch qun tr, ngi giao dch bo qun v khai thỏc li ớch t cỏc quyn cú tớnh cht ti sn ca mỡnh (giao kt hp ng sa cha, bỏn hoa li t ti sn gc). Cỏc iu kin giao dch cú giỏ tr - Giao dch ch cú giỏ tr khi cú cỏc iu kin quy nh ti iu 122 BLDS. a - iu kin phỏt sinh t yờu cu bo v trt t xó hi v cỏc giỏ tr ca cng ng - Mc ớch v ni dung ca giao dch khụng vi phm iu cm ca phỏp lut, khụng trỏi o c xó hi (BLDS iu 122 khon 1 im b). Mc ớch ca giao dch l li ớch hp phỏp m cỏc bờn mong mun t c khi xỏc lp giao dch; cũn ni dung ca giao dch cú th c hiu nh i tng ca giao dch ú. iu cm ca phỏp lut l nhng quy nh ca phỏp lut khụng cho phộp ch th thc hin nhng hnh vi nht nh (BLDS iu 128). o c xó hi l nhng chun mc ng x chung gia ngi vi ngi trong i sng xó hi, c cng ng tha nhn v tụn trng (BLDS iu 128). b - iu kin v hỡnh thc - cú giỏ tr giao dch phi c xỏc lp di mt hỡnh thc no ú phự hp vi quy nh ca phỏp lut; tuy nhiờn, hỡnh thc giao dch ch l iu kin cú hiu lc ca giao dch trong trng hp phỏp lut cú quy nh (BLDS iu 122 khon 2). Trong lut thc nh Vit Nam phn ln cỏc giao dch quan trng u phi c lp thnh vn bn (mua bỏn, tng cho, cho vay, cho thuờ, th chp, cm c,...). Cỏ bit, cú nhng giao dch khụng nhng phi c ghi nhn bng vn bn m cũn phi bng mt vn bn cú hỡnh thc phự hp vi cỏc quy nh c th ca lut vit (nh di chỳc): ta gi ú l nhng giao dch trng thc. Mt khi vic lp vn bn l iu kin giao dch cú giỏ tr, thỡ giao dch c xỏc lp m khụng cú vn bn l giao dch vụ hiu. Mt khỏc, mt s giao dch cũn phi ng ký theo quy nh ca phỏp lut. í ngha ca vic ng ký giao dch c ngi lm lut xỏc nh tựy theo tớnh cht, tm quan trng ca giao dch i vi cỏc bờn giao dch cng nh i vi ngi th ba. Cú trng hp giao dch cú giỏ tr mt khi c xỏc lp phự hp vi cỏc quy nh ca lut, nhng ch phỏt sinh hiu lc i vi ngi th ba k t ngy c ng ký (BLDS iu 323 khon 3) nh trng hp th chp mt ti sn bo m thc hin nhiu ngha v; cú trng hp vic ng ký giao dch cú tỏc dng xỏc nhn vic chuyn quyn s hu ti sn giao dch, nh trng hp mua bỏn, trao i cỏc ti sn thuc loi phi ng ký quyn s hu (BLDS iu 439 khon 2; iu 463 khon 4); cú trng hp hiu lc ca giao dch ch phỏt sinh, c i vi hai bờn giao dch v i vi ngi th ba, k t thi im ng ký, nh trng hp tng cho cỏc ti sn phi ng ký quyn s hu (BLDS iu 466 v iu 467 khon 2) v trng hp th chp quyn s dng t, quyn s dng rng, quyn s hu rng sn xut l rng trng, tu bay, tu bin (Ngh nh 163/2006/N-CP ngy 29/12/06 iu 10 Khon 1 im c) . c - iu kin v ni dung - Cú th coi quy nh theo ú, giao dch khụng c cú mc ớch v ni dung vi phm iu cm ca phỏp lut, trỏi o c xó hi l mt trong nhng iu kin v ni dung (hiu theo ngha rng nht) giao dch cú giỏ tr. Phn ln cỏc iu kin v ni dung c phỏp lut d liu nhm bo v quyn t do ý chớ ca bờn giao dch. Núi rừ hn, ý chớ ca ngi giao dch phi c tụn trng, nhng vi iu kin ú phi l ý chớ c by t bi mt ngi cú kh nng nhn thc, lm ch c hnh vi ca mỡnh. c1. Nng lc ca bờn giao dch - Giao dch ch cú giỏ tr mt khi c thc hin bi mt ngi cú nng lc phỏp lut v nng lc hnh vi. Tỡnh trng mt nng lc phỏp lut, ta ó bit, luụn cú tớnh cht c bit v ch c ghi nhn mt vi quan h c xỏc nh (thng l cỏc quan h trong lnh vc gia ỡnh). Ngi khụng cú nng lc phỏp lut khụng c phộp xỏc lp giao dch lm phỏt sinh nhng quyn v ngha v m ngi ú khụng th cú. Ngay nhng ngi cú nng lc phỏp lut khụng nht thit u cú nng lc hnh vi, ngha l khụng nht thit cú kh nng t mỡnh thc hin cỏc quyn v ngha v m mỡnh cú. Tr di 6 tui cú nng lc phỏp lut ngang vi ngi 18 tui, nhng mi giao dch ca tr di 6 tui u ch cú th c xỏc lp v thc hin thụng qua vai trũ ca ngi i din (BLDS iu 21). c2. S t nguyn ca bờn giao dch - Ngi b bnh tõm thn khụng th xỏc lp giao dch mt cỏch t nguyn, bi ngi ny khụng h cú ý chớ v do ú, khụng th cú s by t ý chớ. Cú nhiu trng hp ý chớ tn ti v c by t mt cỏch t nguyn, nhng s t nguyn khụng hon ho: ngi by t ý chớ cú th chp nhn xỏc lp giao dch do nhm ln, do b la di hoc b e da. Mt khi s t nguyn trong vic by t ý chớ khụng hon ho, thỡ giao dch cú th b tuyờn b vụ hiu, cng nh trong trng hp giao dch c xỏc lp bi mt ngi khụng cú nng lc hnh vi. 3.2.2. S kin phỏp lý Khỏi nim - S kin phỏp lý l s vic cú tỏc dng to ra, chuyn giao hoc lm chm dt cỏc quyn v ngha v. Thụng thng, s kin phỏp lý cú ngun gc t hnh vi ca con ngi, c ý hoc vụ ý: hy hoi ti sn ca ngi khỏc; lỏi xe khụng lm ch c tc , gõy tai nn dn n thit hi v tớnh mng, sc khe v ti sn ca ngi khỏc;... Nhng s kin phỏp lý cng cú th cú ngun gc vt cht, t nhiờn hoc xó hi: sau mt thi gian do lut quy nh, ngi chim hu khụng cú cn c phỏp lut nhng ngay tỡnh, liờn tc, cụng khai i vi mt ti sn s tr thnh ch s hu ti sn ú; do vic mt ngi cht, nhng ti sn ca ngi ny c chuyn giao cho ngi tha k, ngi c di tng; do mt ngi con b tai nn v tr thnh tt nguyn, cha, m cú ngha v nuụi dng ngi con ú;... Cỏc quyn v ngha v phỏt sinh t giao dch luụn luụn l cỏc quyn v ngha v m cỏc bờn giao dch quan tõm, mun cú, tỡm kim, trụng i v eo ui. Trong khi ú, cỏc quyn v ngha v phỏt sinh t s kin phỏp lý luụn do lut ỏp t, c lp vi ý chớ ca con ngi. Ngay c khi s kin phỏp lý cú ngun gc t hnh vi c ý ca con ngi, thỡ cỏc quyn v ngha v t s kin ú sinh ra khụng phi l mc tiờu hnh ng ca ngi ú: mt ngi c tỡnh gõy thit hi cho ngi khỏc khụng phi vi mong mun tr thnh ngi cú ngha v bi thng cho ngi b thit hi. Bi vy, cú th gi cỏc quyn v ngha v phỏt sinh t mt giao dch l ni dung hiu lc ca giao dch ú; cũn cỏc quyn v ngha v phỏt sinh t mt s kin phỏp lý l ni dung h qu ca s kin phỏp lý ú. 4. Bo m thc hin quyn v ngha v dõn s Nhỡn chung, cỏc quy tc ca lut c cỏc ch th ca quan h phỏp lut chp hnh mt cỏch t giỏc. Cỏ bit, trong mt s trng hp, ch th ny hoc ch th khỏc i quỏ gii hn m lut xỏc nh, i vi cỏc quyn ca mỡnh v th l cú s phn ng ca ngi b thit hi. Trong mt xó hi cú t chc, khụng ai cú th t thit lp cụng lý cho chớnh mỡnh. Trong trng hp mt ngi b thit hi do li ca mt ngi khỏc, lut cho phộp ngi b thit hi yờu cu

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 ( Đề cương, bài tập,bài thi mẫu)

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 Bài 2 PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA 1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM) Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. 2. Đặc điểm Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa. Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị. Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua. 3. Phân loại mua bán hàng hóa: a. Mua bán hàng hóa trong nước Không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc vào khu vực hải quan riêng biệt có quy chế riêng như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan. b. Mua bán hàng hóa quốc tế Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức: - Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa làviệc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Tạm nhập, tái xuất: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đựơc đưa từ nước ngoài hoặc từ những khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. - Tạm xuất, tái nhập: Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam. - Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Trang 11 / 58 ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm và đặc điểm Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các chủ thể của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của luật thương mại để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa * Đặc điểm: Thứ nhất, về chủ thể : - Thương nhân với thương nhân - Thương nhân với chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi nếu chủ thể này chọn áp dụng Luật Thương mại. Thứ hai, về hình thức - Theo quy định tại điều 24 Luật TM, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. - Đối với HĐ mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật cũng được coi là có gía trị tương đương văn bản. Thứ ba, về đối tượng: Hàng hóa bao gồm: (K2 Đ3LTM) - Tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; - Những vật gắn liền với đất đai. Hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại Thứ tư, về nội dung hợp đồng MBHH: Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù. Thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán , theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhân hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận. 2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ hợp đồng . Các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc thực hiện HĐ - Phải có chi tiết về tư cách của các bên giao kết hợp đồng (tên, địa chỉ, số tài khoản, đại diện các bên. - Điều khoản về tên hàng - Điều khoản về quy cách, chất lượng - Điều khoản về giá cả - Điều khoản về phương thức thanh toán - Địa điểm, thời gian giao nhận hàng - Quyền và nghĩa vụ các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng . - Các nội dung khác... Ngoài ra, trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ chịu sự ràng buộc Trang 12 / 58 ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 bởi những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật (những điều khoản pháp luật quy định nhưng các bên không thỏa thuận trong hợp đồng) 3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa . a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán: - Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung - Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. - Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp : + Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận + Hết thời hạn trả lời chấp nhận + Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực + Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực + Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời. b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa . Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau : -Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó. - Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời . - Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá : - Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản - Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng - Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng . 4. Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hoá: (theo quy định điều 122 BLDS) Thứ nhất Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể, có đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hoá kinh doanh có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định . Trang 13 / 58 ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không tráí pháp luật và đạo đức xã hội , tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác. Thứ tư : hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định pháp luật Ngoài các điều kiện trên, đại diện các bên giao kết hợp đồng MBHH phải đúng thẩm quyền, là đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng (có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền). Đ 145/BLDS 5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá : a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá : - Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các khoản thoả thuận khác - Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau - Không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. b. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá : * Nghĩa vụ cơ bản của bên bán : Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách bao bì và đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng - Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng : Bên bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng, nếu hai bên có thoả thuận trong hợp đồng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua tham dự việc kiểm tra. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng như mẫu hàng hoá hoặc không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp hợp đồng được xác định như sau : + Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó; + Trừ trường hợp nêu trên, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro; + Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng. - Giao hàng đúng số lượng : Các bên có thể thoả thuận số lượng, cách thức đo lường, đơn vị đo lường + trường hợp giao hàng thừa, người mua trả tiền cho số hàng đó, có quyền từ chối số hàng giao thừa. Nếu nhận số hàng giao thừa, người mua phải thoả thuận giá. Trang 14 / 58 ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 + trường hợp giao hàng có lẫn loại hàng không được thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền từ chối số hàng lẫn loại này. + trường hợp người bán giao thiếu hàng, người mua có quyền : • nhận và trả tiền số hàng thực nhận • không nhận hàng, buộc bên bán phải chịu các chế tài • nhận phần đã giao, đồng thời yêu cầu bên bán giao tiếp phần còn thiếu trong một thời hạn nhất định . Nếu việc khắc phục này gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó. - Giao chứng từ kèm theo hàng hoá : + Bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận. + Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. + Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ trong thời hạn còn lại Việc giao hàng có thể thực hiện thông qua người thứ ba (dịch vụ Logistic, qua người làm dịch vụ vận chuyển), các bên có thể thoả thuận về vấn đề rủi ro đối với hàng hoá khi giao qua người thứ ba. - Giao hàng đúng thời hạn : Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng thoả thuận trong hợp đồng . Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua. + Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. + Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác. - Giao hàng đúng địa điểm : Địa điểm giao hàng do các bên thoả thuận. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau: + trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó; + trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên; + trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó; Trang 15 / 58 ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 + trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán. - Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng : + Theo Luật Thương mại, trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra. Bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép, nếu bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng + Sau khi kiểm tra hàng, nếu phát hiện hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong một thời gian hợp lý. Nếu bên mua không thực hiện việc thông báo đó thi bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa, trừ những khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua. - Đảm bảo quyền sở hữu đối hàng hóa mua bán : + Bên bán phải bảo đảm quyền sở hữu , tính hợp pháp của hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua , đảm bảo hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba; + Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua. - Rủi ro đối với hàng hóa : Rủi ro là sự kiện xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, xảy ra sau thời điểm ký kết hợp đồng mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên không thể tiên đoán được , không khắc phục hậu quả được. rủi ro là hậu quả của tình huống bất khả kháng. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận , theo Luật Thương mại 2005 , vấn đề xác định thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau : + Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho bên mua. + Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên + Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua. Trang 16 / 58