ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Bài 2 PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận.
2. Đặc điểm
Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân
hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại
là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
3. Phân loại mua bán hàng hóa:
a. Mua bán hàng hóa trong nước
Không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc vào khu vực hải
quan riêng biệt có quy chế riêng như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan.
b. Mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức:
- Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa làviệc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Tạm nhập, tái xuất: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đựơc đưa từ
nước ngoài hoặc từ những khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập: Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
- Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng
lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Trang 11 / 58
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các chủ thể của quan hệ mua
bán hàng hóa theo quy định của luật thương mại để thực hiện hoạt động mua bán hàng
hóa
* Đặc điểm:
Thứ nhất, về chủ thể :
- Thương nhân với thương nhân
- Thương nhân với chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi nếu chủ thể này
chọn áp dụng Luật Thương mại.
Thứ hai, về hình thức
- Theo quy định tại điều 24 Luật TM, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được
thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Đối với HĐ mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo quy định đó.
Điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật cũng được coi là có gía trị tương đương văn bản.
Thứ ba, về đối tượng: Hàng hóa bao gồm: (K2 Đ3LTM)
- Tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- Những vật gắn liền với đất đai.
Hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong
thương mại
Thứ tư, về nội dung hợp đồng MBHH: Là hợp đồng song vụ, mang tính đền
bù. Thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán , theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên
mua có nghĩa vụ nhân hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của
các bên là lợi nhuận.
2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ các
bên trong quan hệ hợp đồng . Các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì
càng thuận lợi cho việc thực hiện HĐ
- Phải có chi tiết về tư cách của các bên giao kết hợp đồng (tên, địa chỉ, số tài
khoản, đại diện các bên.
- Điều khoản về tên hàng
- Điều khoản về quy cách, chất lượng
- Điều khoản về giá cả
- Điều khoản về phương thức thanh toán
- Địa điểm, thời gian giao nhận hàng
- Quyền và nghĩa vụ các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng .
- Các nội dung khác...
Ngoài ra, trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ chịu sự ràng buộc
Trang 12 / 58
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
bởi những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy
định của pháp luật (những điều khoản pháp luật quy định nhưng các bên không thỏa
thuận trong hợp đồng)
3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
- Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện
yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được
chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
- Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực
của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách
nhiệm về lời đề nghị của mình.
- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định
khác nhau trong các trường hợp sau :
-Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách
quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên
đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời .
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc
qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay
không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao
kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các
bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng .
4. Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hoá: (theo quy
định điều 122 BLDS)
Thứ nhất Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể, có
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hoá kinh
doanh có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định .
Trang 13 / 58
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp
đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không tráí pháp luật
và đạo đức xã hội , tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác.
Thứ tư : hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định pháp luật
Ngoài các điều kiện trên, đại diện các bên giao kết hợp đồng MBHH phải đúng
thẩm quyền, là đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng (có thể là đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền). Đ 145/BLDS
5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :
a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các khoản thoả thuận khác
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau
- Không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
b. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá :
* Nghĩa vụ cơ bản của bên bán :
Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách bao bì và đúng
thời hạn thoả thuận trong hợp đồng
- Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng :
Bên bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng, nếu hai bên có
thoả thuận trong hợp đồng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua tham dự việc kiểm
tra.
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng
như mẫu hàng hoá hoặc không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường
đối với loại hàng hoá đó. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp hợp đồng được
xác định như sau :
+ Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó;
+ Trừ trường hợp nêu trên, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp
luật, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có
trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được
phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
+ Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau
thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
- Giao hàng đúng số lượng :
Các bên có thể thoả thuận số lượng, cách thức đo lường, đơn vị đo lường
+ trường hợp giao hàng thừa, người mua trả tiền cho số hàng đó, có quyền từ
chối số hàng giao thừa. Nếu nhận số hàng giao thừa, người mua phải thoả thuận giá.
Trang 14 / 58
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ trường hợp giao hàng có lẫn loại hàng không được thoả thuận trong hợp
đồng thì người mua có quyền từ chối số hàng lẫn loại này.
+ trường hợp người bán giao thiếu hàng, người mua có quyền :
• nhận và trả tiền số hàng thực nhận
• không nhận hàng, buộc bên bán phải chịu các chế tài
• nhận phần đã giao, đồng thời yêu cầu bên bán giao tiếp phần còn thiếu trong
một thời hạn nhất định .
Nếu việc khắc phục này gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho
bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
- Giao chứng từ kèm theo hàng hoá :
+ Bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua
trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên
mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
+ Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn
thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ trong
thời hạn còn lại
Việc giao hàng có thể thực hiện thông qua người thứ ba (dịch vụ Logistic, qua
người làm dịch vụ vận chuyển), các bên có thể thoả thuận về vấn đề rủi ro đối với
hàng hoá khi giao qua người thứ ba.
- Giao hàng đúng thời hạn :
Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng thoả thuận trong hợp đồng .
Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao
hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó
và phải thông báo trước cho bên mua.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao
hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
+ Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thoả thuận thì bên mua có
quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
- Giao hàng đúng địa điểm :
Địa điểm giao hàng do các bên thoả thuận. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng
đúng địa điểm đã thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng
thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
+ trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại
nơi có hàng hoá đó;
+ trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
+ trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu
vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm
xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm
đó;
Trang 15 / 58
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh
của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của
bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
- Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng :
+ Theo Luật Thương mại, trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc
đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải
bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
Bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép, nếu bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng
+ Sau khi kiểm tra hàng, nếu phát hiện hàng hóa không phù hợp với hợp đồng,
bên mua phải thông báo cho bên bán trong một thời gian hợp lý. Nếu bên mua không
thực hiện việc thông báo đó thi bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hóa, trừ những khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được
trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết
về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
- Đảm bảo quyền sở hữu đối hàng hóa mua bán :
+ Bên bán phải bảo đảm quyền sở hữu , tính hợp pháp của hàng hóa và chuyển
giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua , đảm bảo hàng hóa đã bán
không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
+ Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. bên bán phải
chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa đã bán. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ
thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua
phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
- Rủi ro đối với hàng hóa :
Rủi ro là sự kiện xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, xảy ra sau thời
điểm ký kết hợp đồng mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên không thể tiên đoán
được , không khắc phục hậu quả được. rủi ro là hậu quả của tình huống bất khả kháng.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận , theo Luật Thương mại 2005 ,
vấn đề xác định thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
được giao cho bên mua.
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng
từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá
của bên mua.
Trang 16 / 58
Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 ( Đề cương, bài tập,bài thi mẫu)
00:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét