•
•
•
•
Có từ 2 đến 20 thành viên cùng làm chủ sở hữu
Các thành viên chịu trách nhiệm liên đới vô hạn với các nghĩa vụ và khoản nợ của
công ty
Không có tư cách pháp nhân
“Trách nhiệm vô hạn” phát sinh từ thời điểm đối tác gia nhập thành viên của công ty,
đối với các nghĩa vụ và khoản nợ của công ty phát sinh trước đó thì thành viên mới
không phải chịu trách nhiệm.
2.3. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
•
•
•
•
"Công ty TNHH" có nghĩa là một công ty hữu hạn cổ phần hoặc bảo lãnh hoặc cả
hai bằng cổ phiếu và bảo lãnh (được định nghĩa trong phần 4 của Luật công ty 1965).
Có bốn loại công ty TNHH tại Malaysia:
Công ty TNHH theo phần vốn góp (Company limited by shares);
Công ty TNHH bởi sự bảo đảm (Company limited by guarantee);
Công ty trách nhiệm vô hạn (Unlimited Company);
Công ty TNHH hợp danh (Limited Liability Partenrship).
2.3.1. Công ty TNHH theo phần vốn góp
Công ty TNHH theo phần vốn góp hay được gọi là TNHH cổ phần là loại hình
công ty rất phổ biến ở Malaysia. Loại hình này được thành lập theo cả hai dạng: công
ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng.
2.3.1.1. Khái niệm
Công ty TNHH bởi cổ phần nghĩa là một công ty được thành lập theo nguyên tắc
trách nhiệm của các thành viên được giới hạn bởi một bản Điều lệ dựa trên số vốn
góp (kể cả cam kết) của mỗi thành viên11.
Sendirian Berhad (SDN BHD) là một công ty TNHH tư nhân, loại công ty này ngăn
cấm bất cứ lời mời nào để đăng ký vào bất kỳ cổ phiếu của mình, tiền đặt cọc với các
công ty để đầu tư hoặc đăng ký. Thành viên tối thiểu trong một công ty tư nhân là hai
và tối đa là năm mươi.
Berhad (BHD) là một công ty TNHH đại chúng, cổ phiếu của nó có thể được cung
cấp cho công chúng trong một thời gian cố định và bất kỳ hình thức khác của các
thuê bao. Số lượng tối thiểu (cổ đông) thành viên hai và tối đa số lượng không giới
hạn của các thành viên.
11
Theo COMPANIES ACT 1965, PART I – PRELIMINARY, Section 4. Interpretation
11
2.3.1.2. Đặc điểm
•
•
•
•
•
Trách nhiệm của thành viên công ty sẽ phụ thuộc vào dù số cổ phần đủ trả hay không:
Nếu số cổ phần nắm giữ bỏ ra hết thì không có trách nhiệm nữa (nếu công ty
phá sản thì thành viên đó không phải đóng góp thêm vào tài sản của công ty).
Nếu số cổ phần nắm giữ chỉ bỏ ra một phần thì phải chịu trách nhiệm góp thêm
vào tài sản công ty một mức đến khi đủ tương ứng trên số cổ phần mà thành viên đó
nắm giữ.
Trường hợp công ty bị giải thể thì thành viên không chịu trách nhiệm trả số nợ
vượt quá giá trị số cổ phần mà mình sở hữu12.
Một công ty TNHH có ”Berhad” hay viết tắt là “Bhd” như một phần của tên
công ty và nằm ở phần kết thúc của tên công ty. Nó cũng là dấu hiệu nhận biết trách
nhiệm của các thành viên về công ty. Đây là thông báo dành cho các chủ nợ để biết
rằng thành viên công ty sẽ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty
dù họ có thể tìm kiếm khả năng chi trả bằng tài sản của công ty13.
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân: là công ty mà Bản ghi nhớ và Điều lệ công ty
thể hiện các nội dung sau:
Hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần. Điều này đã làm mất đi một phần tính chất
cổ phần của công ty. Điều đồng nghĩa với việc số lượng cổ đông trong loại hình công
ty này cũng không nhiều
Giới hạn thành viên không quá 50 người, ngoại trừ người lao động. Con số này làm
nhiều người liên tưởng đến công ty TNHH từ 2 đến 50 thành viên ở Việt Nam. Có lẽ
chính vì lí do này mà nhiều người cho rằng loại hình công ty TNHH tư nhân mang
bóng dáng của một công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên hơn là một công ty
cổ phần.
Không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Một số người đã nhận định rằng, với quy
định này các nhà làm luật đã biến công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân mất đi hoàn
toàn tính chất của một công ty cổ phần
Không được nhận ký quỹ để nhận phí hoặc lãi suất.
Công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng gồm có một số đặc điểm cơ bản sau:
Có thể phát hành cổ phiếu,
12
Theo COMPANIES ACT 1965 PART X - WINDING UP, DIVISION 1 – PRELIMINARY, Section 214 (1).
Liability as contributories of present and past members
13
COMPANIES ACT 1965 (REVISED - 1973), PART III - CONSTITUTION OF COMPANIES, DIVISION 2 –
POWERS, Section 22.(3) Names of companies
12
•
Cổ phiếu này phải được đăng ký tại Ủy ban chứng khoán và cung cấp một bản cáo
bạch cho Ủy ban doanh nghiệp Maylaysia trước khi phát hành cổ phiếu.
Với hai đặc điểm lớn trên đây, ta mới thấy rõ đấy là một công ty cổ phần, đúng
về cả tên gọi và tính chất.
2.3.1.3. Mối quan hệ của công ty cổ phần
Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 17, Luật Công ty 1965
Khoản một điều này quy định: “Một tập đoàn không thể là thành viên của một
công ty cổ phần nếu như công ty đó là công ty cổ phần của nó”
Như vậy, trong mắt của các nhà làm luật Malaysia thì công ty cổ phần ở một
“đẳng cấp” thấp hơn tập đoàn, nếu trong luật Việt Nam thì công ty này ví như chi
nhánh của tập đoàn. Điều này có lẽ là mới so với cách tư duy của nhà làm luật nước
ta. Chúng ta gần như không có nhưng tập đoàn tầm cỡ, vì thế không có sự phân biệt
vị trí trên dưới như Malaysia. Trong khi đó ở quốc gia này, họ đã có những tâp đoàn
tầm khu vực và đanh hướng ta thế giới như WCT Bhd, Tenaga Nasional Berhad....
Mặc khác, quy định này cũng hạn chế chồng chéo trong mối quan hệ giữa các công ty
cũng như loại hình doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kiểm tra và
quản lí.
Cũng theo quy định tại Khoản 3 điều này, công ty cổ phần có quyền xem công ty
lép vốn như là một thành viên. Tuy nhiên, cũng sẽ có những bất lợi nhất định cho
công ty lép vốn này như: không có quyền biểu quyết trong các cuộc hợp của công ty
cổ phần và tất cả các cuộc hợp khác của các thành viên. Cũng theo quy định định tại
điểm b, Khoản 4 Điều 17, trong thời gian hai mươi tháng hoặc nhiều hơn nếu tòa cho
phép, sau khi công ty đó được công nhận là công ty lép vốn của công ty cổ phần phải
bán tất cả cổ phần của nó. Luật cũng sẽ không điều chỉnh việc chi cổ phần của công
ty cổ phần cho công ty lép vốn của nó. Pháp luật trao quyền tự chủ cho công ty trong
vấn đề này. Xét về vị trí pháp lí, trong mối quan hệ tay đôi này thì công ty cổ phần
đang ở thế thượng phong. Nó không những là đại diện cho công ty lép vốn mà còn có
quyền bán tất cả cổ phần của đối tác.
2.3.1.4. Chuyển đổi giữa công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng và tư nhân
Đầu tiên là việc chuyển đổi của một công ty đại chúng sang tư nhân. Điều này có thể
xảy ra khi một công ty đại chúng có vốn cổ phần băng cách đăng kí với cơ quan có
thẩm quyền. Việc chuyển đổi này bao gồm một số bước cơ bản sau:
13
•
•
•
•
•
Thống nhất về việc chuyển đổi sang công ty tư nhân và nêu rõ sự thay đổi hợp lí
trong tên gọi. Điều này là cần thiết bởi lẽ nó sẽ tránh được tình trạng thiếu dân chủ do
chênh lệch về cổ phần. Trong cách nghĩ của các nhà làm luật Malaysia, tên gọi đóng
một vai trò rất quan trọng. Điều này cũng dễ hiểu khi ngày nay càng có nhiều cái tên
na ná, ăn theo danh tiếng của các doanh nghiệp chân chính.
Chuyển đổi điều lệ công ty. Một khi chuyển đổi lại hình daonh nghiệp, dù là gần hay
xa, thì cũng sẽ dẫn đến những xáo trộn không hề nhỏ về nhân sự, cách thức hoạt
động, điều hành, quản lí… Việc thay đổi luật của công ty như là một sự thỏa thuận
mới của một tổ chức mới, đồng thời cũng đảm bảo sự ổn định cho những hoạt động
về sau của công ty
Tiếp theo là chuyển đổi từ công từ công ty TNHH tư nhân sang đại chúng. Công việc
này cần các thủ tục và giấy tờ sau:
Thống nhất việc chuyển sang công ty đại chúng và cung cấp một cái tên thích hợp
Ra thông cáo. Đúng với tính chất “đại chúng” của công ty, mọi người phải được biết
chứ không riêng gì nổi bộ công ty. Đây là bước mà việc chuyển đổi thứ nhất không
có bởi với tính chất như trên thì việc này là không cần thiết.
Một tuyên bố hợp pháp theo quy định của nhà nước
14
2.3.2 Công ty TNHH bởi sự đảm bảo
2.3.2.1. Khái niệm
Công ty TNHH bởi sự bảo đảm nghĩa là một công ty được thành lập trên cơ sở
trách nhiệm của thành viên hạn chế theo quy định của điều lệ trong phạm vi phần tài
sản mà các thành viên cam kết sẽ góp trong trường hợp công ty bị thanh lý14.
2.3.2.2. Đặc điểm
•
•
•
•
Trách nhiệm của các thành viên được ghi rõ trong bản điều lệ công ty:
Không lấy lợi nhuận làm mục đích
Không có vốn cổ phần
Thành viên không bị yêu cầu góp vốn trong khi công ty đang vận hành.
Điều này được chứng minh bằng sự đồng ý ký tên vào bản điều lệ của công ty của
các thành viên.
Một công ty TNHH có ”Berhad” hay viết tắt là “Bhd” như một phần của tên
công ty và nằm ở phần kết thúc của tên công ty. Nó cũng là dấu hiệu nhận biết trách
nhiệm của các thành viên về công ty. Tuy nhiện quy định “Bhd” có thể được bỏ trong
trường hợp công ty kiến nghị bộ trưởng để bỏ đi. Sau ngày 1/1/1986 thì chỉ công ty
thành lập theo hình thức công ty công cộng mới được phép làm điều này15.
Nếu công ty bị phát mãi, sau đó các thành viên đã cam kết đóng góp một khoản
tiền nào đó vào tài sản trên sự giải thể của công ty, có thể yêu cầu đóng góp vào số
tiền bảo lãnh của thành viên đó về phía những thanh toán nợ được gánh chịu bởi công
ty trong lúc họ là thành viên công ty. Trách nhiệm này còn kéo dài đối với các thành
viên đã rời khỏi công ty, nhưng là thành viên một năm trước khi công ty phát mãi.
Mặc dù loại hình công ty này không có vốn cổ phần nhưng nó lại là một thực thể
riêng rẽ - một pháp nhân. Nó không thường kinh doanh một cách bình thường, nhưng
thường được thành lập để vận hành các hội, các tổ chức mà được duy trì bởi số tiền
quyên góp, các hoạt động xã hội, đồ quyên góp.
14
Theo COMPANIES ACT 1965, PART I – PRELIMINARY, Section 4. Interpretation
15
COMPANIES ACT 1965 (REVISED - 1973), PART III - CONSTITUTION OF COMPANIES, DIVISION 2 –
POWERS, Section 22.(3), 23.(3), 24.
15
2.3.3. Công ty trách nhiệm vô hạn
2.3.3.1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm vô hạn là công ty không có sự khác nhau từ sở hữu và quan
hệ đối tác kinh doanh. Một trong những sự khác biệt duy nhất là nó có một điều đặc
biệt của hiệp hội và được tự do trở về vốn cho các thành viên của nó.
2.3.3.2. Đặc điểm
• Thành viên (cũng được gọi là "cổ đông") không chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty vượt quá số vốn cổ phần mà họ đã đăng ký.
• Nhưng trong trường hợp này, công chúng sẽ có quyền truy cập vào các vấn đề
tài chính của công ty.
• Trong trường hợp các cổ đông và / hoặc Giám đốc công ty chết hoặc thay đổi,
nó không cần phải được khơi lên (striked-off).
• Mỗi công ty hữu hạn có chỉ định: (1) Kiểm toán viên phải xác minh và báo
cáo các vấn đề tài chính, hồ sơ, tài khoản và báo cáo; (2) Phải có ít nhất một thư ký
công ty cho đại hội, hội đồng quản trị và các cuộc họp cổ đông.
2.3.4. Công ty TNHH hợp danh
Đây là một loại hình mới được đề xuất vào năm 2003 và chính thức được ban
hành thành Luật năm 2012. Loại hình này có một số đặc điểm khác biệt và nổi bật
sau khi đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu.
2.3.4.1. Khái niệm
Công ty TNHH hợp danh (LLP) là 1 loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi
Luật công ty TNHH hợp danh Malaysia 2012 mà luật này kết hợp đặc điểm của công
ty và công ty hợp danh chuyên biệt (truyền thống, cơ bản).
2.3.4.2. Đặc điểm
Tách biệt tư cách pháp nhân và khả năng16
(1) Công ty TNHH hợp danh có tư cách pháp nhân tách biệt với các thành viên
của công ty
(2) Sự hợp tác của LLP có hiệu lực vĩnh viễn.
16
Theo LLP ACT 2012, Part II FUNDAMENTALS OF A LIMITED LIABILITY PARTNERSHIP, 3.Separate legal
personality and capacity
16
Thứ Bảy, 4 tháng 6, 2016
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP MALAYSIA (Các chủ thể kinh doanh của Malaysia, luật doanh nghiệp Malaysia)
05:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét