lỗi trong việc quản lý (ví dụ Hùng đã không chấp hành quy định chung, trốn thầy cô ra
suối chơi, rồi gây thiệt hại cho Nga) thì bố mẹ Hùng phải bồi thường.
19. Trách nhiệm bồi thường khi mượn ô tô gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của
người khác
A có một chiếc xe 4 chỗ, chuyên làm dịch vụ chở khách hoặc cho thuê xe tự lái. B – một
người bạn, mượn xe A để đưa gia đình về quê ăn cưới. Từ quê lên, do uống rượu say, B
đã đâm xe vào giải phân cách giữa đường quốc lộ, xe bật ra theo quán tính đã đâm vào T
đang đi xe máy, dẫn đến T bị thương nặng, đưa vào viện cấp cứu được 1 ngày thì T chết,
xe máy bị hủy hoại hoàn toàn. Gia cảnh T rất khó khăn khi T là trụ cột gia đình, còn bố
mẹ già đau yếu sông nương tựa vào anh; vợ đang mang thai 6 tháng; xe ô tô của A bị hư
hỏng nặng. Xe hỏng khiến A không thể chở khách được.
- Xác định thiệt hại do hành vi trái pháp luật của B gây ra
Đối với A: B đã gây thiệt hại về tài sản cho A. Theo quy định của Điều 608 BLDS 2005,
thiệt hại về tài sản bao gồm: Tài sản bị mất; tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích
gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc
phục thiệt hại. Trong trường hợp này, hành vi trái pháp luật của B dẫn đến xe ô tô của A
bị hư hỏng nặng; xe hỏng khiến cho A không thể chở khách hoặc cho thuê được. Vì vậy,
B phải bổi thường cho A những khoản sau:
+ Các chi phí để sửa chữa xe nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu; chi phí khác để hạn
chế hoặc khắc phục thiệt hại;
+ Giá trị của chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa hư hỏng;
+ Thu nhập A bị mất do không khai thác được chiếc xe trong thời gian chờ sửa chữa
Đối với T: B đã gây thiệt hại về tài sản và tính mạng cho T.
Đối với thiệt hại về tài sản: Do chiếc xe máy của T bị hư hỏng hoàn toàn, T phải bồi
thường giá trị của chiếc xe theo thời giá thị trường;
Đối với thiệt hại về tính mạng của T: Theo Điều 610 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng
dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi
chết, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu, tiền thuốc và tiền
mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, xét nghiệm, truyền máu…
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết
cho việc khâm liệm, thuê xe tang, các khoản chi phí cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn
nhân…
+ Khoản tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi
chết. Trong vụ việc trên, T đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bố mẹ già yếu, sống nương
tựa vào anh và đứa con mà vợ anh đang mang thai. Theo quy định của khoản 2 Điều 612
BLDS 2005 về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm,
B có trách nhiệm bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho bố mẹ T kể từ thời điểm tính
mạng T bị xâm phạm cho đến khi bố mẹ T chết. Đối với con của T, nếu còn sống sau khi
sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần: Theo quy định của Điều 610 BLDS 2005 và
Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày
08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường khoản tiền
bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
người bị thiệt hại bao gồm: cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị thiệt hại. Mức bồi
thường do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường căn cứ vào
mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá
60 tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết việc bồi thường.
- A là người cho B mượn xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
Nếu A biết B không có bằng lái nhưng vẫn cho B mượn xe thì A cũng có một phần lỗi và
phải chịu trách nhiệm đối với một phần thiệt hại;
Nếu B có bằng lái, xe của A bảo đảm đủ điều kiện về an toàn để lưu hành thì A hoàn toàn
không có lỗi đối với thiệt hại do B gây ra. B phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
20. Quy định của pháp luật khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại
A là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi đang lái xe chở hàng xuống
cầu, xe của A đột ngột hỏng phanh. A đã cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe
của A đâm liên tiếp theo phản ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư
hỏng.
- Thiệt hại do A hay tự chiếc xe gây ra?
Trong tình huống này, thiệt hại do tự bản thân hoạt động của chiếc xe gây ra. A không có
lỗi trong việc điều khiển vì tình huống quá bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của A. Theo
Điều 623 BLDS 2005, xe ô tô là phương tiện giao thông vận tải cơ giới – là nguồn nguy
hiểm cao độ. Trong trường hợp này, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
- Ai có trách nhiệm bồi thường?
Theo Điều 623 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
số 03/2006/ NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS
2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho
người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả
thuận khác. Trong trường hợp trên, A là người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ theo nhiệm vụ do Công ty Z giao cho. Công ty Z vẫn đang nắm giữ,
quản lý, khai thác, hưởng công dụng, lợi tức từ nguồn nguy hiểm cao độ, vì vậy, không
phải A là người được chuyển giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ để khai
thác, hưởng lợi. Vì vậy, Công ty Z là chủ sở hữu chiếc xe phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
- Những trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
+ Trường hợp chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử
dụng, khai thác, như cho thuê, cho mượn, bán trả góp nhưng trong thời gian người mua
chưa trả hết tiền…;
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại như người bị thiệt hại cố ý
lao vào xe để tự tử…
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết;
+ Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị người khác chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
mà chủ sở hữu không có lỗi khi nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật
21. Quy định của pháp luật khi người làm công, người học việc gây thiệt hại
P là chủ cửa hiệu sửa chữa xe máy; Q – 16 tuổi là thợ đang học việc. Một lần, sau khi
được P giao thay dây ga cho chiếc xe máy của khách, Q thử ga thấy xe nổ tốt. Chợt nhớ
phải đi mua bình ác quy mới do người chú họ nhờ, Q tiện thể nổ máy đi luôn, vì biết
khách hẹn chiều mới đến lấy xe. Vì vội vàng, phóng nhanh, Q đã tông xe vào K một
người đi xe máy khác, làm người này bị thương phải đi cấp cứu bệnh viện; xe máy của họ
và xe máy Q đang điều khiển đều bị hư hỏng.
- Ai phải bồi thường thiệt hại cho K?
Q là người gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ cho K. Thiệt hại Q gây ra cho K không phải
khi đang thực hiện công việc được giao. Vì vậy, Q phải tự bồi thường thiệt hại về sức
khoẻ và tài sản cho K.
- Ai phải bồi thường thiệt hại chiếc xe máy của khách mà Q làm hư hỏng?
Chiếc xe máy do khách giao cho cửa hàng của P sửa chữa, vì vậy, P có nghĩa vụ trông
giữ, bao quản. Việc Q – thợ học việc của P làm hư hỏng xe, P phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại. Theo Điều 622 BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra “Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại
do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có
quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn
trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”. Trong trường hợp này, Q cũng có lỗi đã
tự ý lấy xe đi (Q mới 16 tuổi nên chưa có bằng lái) và không làm chủ được tốc độ gây
thiệt hại cho K, vì vậy, Q phải hoàn trả cho P một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Vì Q 16 tuổi nên nếu Q không có đủ tài sản để bồi thường, P có thể yêu cầu người đại
diện của Q (bố mẹ hoặc người giám hộ) bồi thường phần còn thiếu theo Điều 606 BLDS
2005.
22. Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra
Công an huyện H bắt quả tang một ổ đánh bạc tại nhà A. Khi thấy hô công an đến, mọi
người trong nhà bỏ chạy toán loạn, T hốt hoảng cũng chạy theo. Công an đã dùng dùi cui
đánh, gây thương tích cho T và một số người khác, sau đó bắt 12 người, trong đó có T
đưa lên công an huyện. T bị tạm giữ 2 ngày, bị thu giữ 1 điện thoại di động và 8 triệu
đồng. Qua điều tra, công an xác định T là người họ hàng, làm nghề lái xe, đến nhà A trả
tiền vay, nên đã huỷ quyết định tạm giữ đối với T.
- T có được bồi thường thiệt hại không?
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ
quốc hội Về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự gây ra, “Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật” thuộc trường hợp được bồi thường thiệt hại.
- Cơ quan nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho T?
Công an huyện là cơ quan đã ra lệnh tạm giữ T có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho T
theo Điều 10 Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban thường vụ quốc hội Về
bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự gây ra.
- T được bồi thường những thiệt hại nào?
Trong vụ việc trên, T được bồi thường các thiệt hại sau:
+ Thiệt hại về sức khoẻ do T bị đánh, gây thương tích;
+ Thiệt hại về tài sản: T có quyền yêu cầu được trả lại tài sản đã bị thu giữ gồm điện
thoại và 8 triệu đồng.
+ Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất trong thời gian bị tạm giữ, trong thời gian nghỉ để
điều trị thiệt hại về sức khoẻ.
23. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng có chấm dứt không khi người gây thiệt hại chết?
A là lái xe, do một lần uống rượu say, không làm chủ được tay lái đã gây thiệt hại đến
tính mạng anh K. A đã bồi thường các chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại cũng
như một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho thân nhân người thiệt mạng. Do hoàn
cảnh kinh tế khó khăn, còn khoản tiền cấp dưỡng cho 2 đứa con chưa thành niên của anh
B (đứa lớn 7 tuổi, đứa nhỏ 2 tuổi) A thoả thuận với chị B – vợ anh K sẽ cấp dưỡng theo
định kỳ mỗi năm 10 triệu đồng. Một năm sau, A bị bệnh mất.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng của A đối với 2 đứa con chưa thành niên của anh B có chấm
dứt không khi A chết?
Bồi thường thiệt hại, trong đó có bồi thường tiền cấp dưỡng là một nghĩa vụ tài sản của
người có hành vi xâm phạm tính mạng. Nhằm tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các
bên, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người gây thiệt hại có điều kiện thực hiện nghĩa
vụ bồi thường, các bên có thể thoả thuận phương thức bồi thường toàn bộ một lần hoặc
theo định kỳ. Trong trường hợp này, A thoả thuận với chị B sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng theo định kỳ, nhưng mới được 1 năm thì A mất. Thông thường, theo Điều 61 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000, nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi người cấp dưỡng hoặc
người được cấp dưỡng chết. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nghĩa vụ bồi thường tiền
cấp dưỡng là một nghĩa vụ tài sản do A để lại, không phải là một nghĩa vụ nhân thân. Vì
vậy, nghĩa vụ bồi thường tiền cấp dưỡng không chấm dứt khi A chết. Chị B có quyền yêu
cầu những người thừa kế của A thanh toán nghĩa vụ này trong khối di sản thừa kế do A
để lại.
Khoản tiền cấp dưỡng được tính cho đến khi các con của K tròn 18 tuổi, trừ khi từ đủ 15
tuổi, chúng đã tham gia lao động và tự nuôi sống bản thân.
24. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
A bán cho B 5 cây bạch đàn. B đã trả tiền và theo thoả thuận, B sẽ tự chặt chuyên chở. B
thuê N và M chặt cây mang về xưởng cho mình. Đang chặt dở đến cây thứ 4, N và M mệt
nên nghỉ. Không ngờ gió to, cây đổ làm sạt mái nhà bà C ở cạnh đó. Bà C bắt đền A phải
bồi thường cho mình. A cho rằng N, M phải chịu trách nhiệm.
- Trách nhiệm bồi thường thuộc về ai?
A bán cây cho B, theo thoả thuận, B đã trả tiền và sẽ tự chặt cây mang đi, vì vậy, B đã trở
thành chủ sở hữu của 5 cây bạch đàn đó. Theo Điều 626 BLDS 2005, Chủ sở hữu phải
bồi thường thiệt hại do cây cối đổ gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng. Vì vậy, B có trách nhiệm phải
bồi thường thiệt hại do cây đổ gaat thiệt hại cho bà C.
- N, M có phải chịu trách nhiệm gì không?
N, M là người được B thuê chặt cây và mang cây về xưởng, vì vậy, N, M là người làm
công của B. Theo Điều 622 BLDS 2005, người thuê người làm công “có quyền yêu cầu
người làm công có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định
của pháp luật”. Trong trường hợp này, N, M có lỗi bất cẩn, gây ra thiệt hại. Vì vậy, N, M
phải liên đới thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền bồi thường cho B.
25. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra.
Hợp tác X có một khu nhà kho cũ, có tường rào xây bằng gạch bao quanh. Hợp tác xã
cho anh T thuê để làm xưởng sản xuất nông cụ với thời hạn 5 năm. Một hôm, bức tường
rào đột nhiên đổ sập, gây thiệt hại cho 2 cháu A và B khi đang chơi bên ngoài tường rào.
Cơ quan điều tra tìm ra nguyên nhân bức tường xây đã lâu, chất lượng kém, chỉ xây bằng
vôi và cát mà không có xi măng, tường xây cao 2 m lại không có móng.
- Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho 2 cháu A và B
Theo Điều 627 BLDS 2005, “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng
nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại nếu để nhà cửa, công trình
xây dựng bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”. Trong
trường hợp này, Hợp tác xã X là chủ sở hữu công trình xây dựng, nhưng hiện tại đang
cho anh T thuê, quản lý, sử dụng. Vì vậy, theo Điều 627 BLDS 2005, anh T có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại khi bức tường đổ gây thiệt hại.
Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016
Các tình huống BTTH ngoài hợp đồng (Tình huống + đáp án)
23:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét