Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài
b. Trong lĩnh vực tài chính: dự toán và quyết toán ngân sách quốc gia, chính sách
thuế và tài chính.
c. Trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh - quốc phòng: tham gia điều ước quốc tế; vấn đề
chiến tranh, hòa bình, tình trạng khẩn cấp.
d. Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước: thành lập Chính phủ – Nguyên thủ quốc
gia – cơ quan tư pháp.
e. Trong lĩnh vực giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước
• Chính phủ báo cáo hoạt động trước Nghị viện;
• Quyền chất vấn và đặt vấn đề bất tín nhiệm Chính phủ;
• Điều tra - Thanh tra Quốc hội (Ombudsman - Thụy Điển – 1809)
g. Trong lĩnh vực tư pháp: quyền xét xử các quan chức cao cấp của nhà nước.
V. QUY TRÌNH LẬP PHÁP CỦA NGHỊ VIỆN
1. Sáng kiến lập pháp
• Chủ thể có quyền sáng kiến lập pháp: nghị sỹ, Nguyên thủ quốc gia, Chính phủ,
tập thể cử tri;
• Thủ tục trình dự luật trước Nghị viện.
2. Thảo luận dự án luật: Nghị viện tổ chức việc thẩm tra, thảo luận và hoàn chỉnh dự
luật.
3. Thông qua dự án luật: Nghị viện thông qua từng phần và toàn bộ dự luật.
4. Phê chuẩn và công bố luật: Nguyên thủ quốc gia có quyền phủ quyết hoặc phê
chuẩn dự luật và công bố luật.
Lưu ý: vai trò lập pháp của Nghị viện và mối quan hệ giữa Nghị viện các cơ quan
nhà nước khác.
BÀI 7: CHÍNH PHỦ
I. KHÁI NIỆM – VỊ TRÍ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm: Chính phủ là cơ quan tập thể có thẩm quyền chung thực hiện hoạt động
chấp hành và điều hành trong toàn quốc.
2. Vị trí của Chính phủ qua các hình thức chính thể
a. Chính phủ trong chính thể đại nghị: là cơ quan lãnh đạo tập thể.
• Chính phủ đa số – Chính phủ liên hiệp - Chính phủ thiểu số;
• Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện;
• Chính phủ có quyền yêu cầu Nguyên thủ quốc gia giải tán Nghị viện;
• Mối quan hệ giữa Nguyên thủ quốc gia với Chính phủ qua chế định chữ ký phó
thự.
11
Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài
b. Chính phủ trong chính thể Cộng hòa Tổng thống: Chính phủ không phải là cơ
quan tối cao của quyền hành pháp mà chỉ là nhóm giúp việc cho Tổng thống (không
phải là cơ quan Hiến định) và không chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
c. Chính phủ trong chính thể Cộng hòa hỗn hợp
• Tính Đại nghị: Chính phủ do Nghị viện thành lập và phải chịu trách nhiệm
trước Nghị viện;
• Tính Tổng thống: Tổng thống lãnh đạo tuyệt đối Chính phủ.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ
1. Người đứng đầu Chính phủ
• Bổ nhiệm các thành viên khác của Chính phủ;
• Lãnh đạo hoạt động của Chính phủ;
• Trách nhiệm liên đới giữa người đứng đầu với tập thể Chính phủ;
2. Bộ máy giúp việc cho người đứng đầu Chính phủ: là bộ phận đầu não của nhiều
quyết sách chính trị quan trọng xu thế tập trung quyền lực vào tay người đứng đầu
Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh chóng và bí mật trong quá trình ra quyết định
quản lý nhà nước trong xã hội hiện đại.
3. Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ: là các cơ quan có thẩm quyền riêng;
thực hiện việc quản lý theo ngành, lĩnh vực nhất định.
III. TRÁCH NHIỆM CHÍNH TRỊ CỦA CHÍNH PHỦ
• Chính phủ và các thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm chính trị trước Nghị
viện hoặc Nguyên thủ quốc gia;
• Cơ sở để quy kết trách nhiệm là hoạt động chính trị của họ.
1. Trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện
• Chính thể đại nghị và Cộng hoà hỗn hợp;
• Hai hình thức quy kết trách nhiệm: Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm và bỏ
phiếu tín nhiệm Chính phủ.
2. Trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nguyên thủ quốc gia: Cộng hoà
Tổng thống và Cộng hoà hỗn hợp.
IV. THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH PHỦ
1. Hoạch định và thực hiện chính sách đối nội - đối ngoại: Chính phủ thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Lập quy – lập pháp: Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm dưới luật và tham
gia vào quy trình lập pháp do Nghị viện chủ trì.
3. Trong lĩnh vực tư pháp: Chính phủ tham gia thành lập, quản lý Tòa án và thực
hiện các hoạt động tư pháp như điều tra, truy tố, công tố, thi hành án...
12
Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài
4. Trong các lĩnh vực khác: ban bố và thi hành tình trạng khẩn cấp…
Lưu ý: vai trò điều hành hoạt động nhà nước của Chính phủ và mối quan hệ giữa
Chính phủ với các cơ quan nhà nước khác.
BÀI 8: TOÀ ÁN
I. VỊ TRÍ CỦA TÒA ÁN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Chức năng xét xử của Tòa án
• Giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực thi pháp luật;
• Phán quyết đối với những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
2. Mối quan hệ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước then chốt
• Thành lập Tòa án;
• Quản lý Tòa án;
• Phối hợp trong các hoạt động tư pháp.
3. Vai trò bảo vệ Hiến pháp của Tòa án
• Nguyên nhân của việc quy định thẩm quyền bảo hiến cho Tòa án;
• Biểu hiện về mặt pháp lý và thực tiễn trong hoạt động bảo hiến của Tòa án.
II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA TÒA ÁN
1. Nguyên tắc độc lập
• Tòa án độc lập về mặt tổ chức;
• Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Nguyên tắc xét xử hai cấp: các vụ án đều được xét xử theo trình tự từ sơ thẩm đến
phúc thẩm (nếu có kháng án).
3. Nguyên tắc xét xử tập thể: hoạt động xét xử do một tập thể người thực hiện (thẩm
phán, bồi thẩm viên, hội thẩm nhân dân).
4. Nguyên tắc nhân dân tham gia hoạt động xét xử: nhân dân tham gia xét xử với tư
cách bồi thẩm viên, hội thẩm nhân dân.
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH TỔ CHỨC TÒA ÁN TRÊN THẾ GIỚI
1. Tòa án Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
2. Tòa án Vương quốc Anh
3. Tòa án Cộng hòa Pháp
Lưu ý: tính độc lập của hệ thống Tòa án trong cơ chế quyền lực nhà nước.
Chúc các bạn Sinh viên nhiều thành công!
13
Chương trình môn học Luật Hiến pháp nước ngoài
14
Thứ Sáu, 10 tháng 6, 2016
đề cương luật hiến pháp nước ngoài
04:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét