Tìm kiếm trong Blog này

Thứ Bảy, 4 tháng 6, 2016

TỪ ĐIỂN PHÁP LÝ DÀNH CHO SINH VIÊN

mà mình biết được. Công tác bảo vệ hiện trường chỉ kết thúc khi có lệnh của chủ tịch hội đồng khám nghiệm hiện trường. Bảo hộ quyền sở hữu : Nhà nước và chủ sở hữu dùng những phương thức được pháp luật qui định để bảo vệ quyền chiếm hữu, sử dụng định đọat tài sản chủ sở hữu khi quyền này bị xâm phạm. Ví dụ: Nhà nước dùng biện pháp cưỡng chế buộc một người phải trả lại tài sản mà người đó lấy trộm cho chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó, hoặc chủ sở hữu làm đơn kiện gửi đến Tòa án để đòi lại tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu không hợp pháp, nếu người chiếm hữu đó không tự nguyện trả lại vật đó. Bắt giữ : Hạn chế quyền tự do thân thể của người nào đó, buộc ngườ i này phải chịu sự giám sát trực tiếp và phải tuân thủ tuyệt đối mọi điều kiện về sinh hoạt, ăn, ở, đi lại….mà cơ quan bắt giữ tiến hành theo qui định của pháp luật. Bắt giữ chỉ hợp pháp khi tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật qui định. Trong bộ lụât tố tụng hình sự, biện pháp bắt giữ chỉ áp dụng đối với người gây rối trật tự tại phiên tòa, do chủ tọa phiên tòa ra lệnh và cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thi hành. Bộ luật tố tụng hình sự phân biệt bắt và tạm giữ thành các biện pháp độc lập, qui định các điều kiện, thủ tục và phạm vi đối với những người có quyền ra lệnh bắt, tạm giữ người. Bắt giữngười trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bắt oan : Bắt người không có tội. Bắt oan là vi phạm pháp luật. Bắt oan có thể bị xử phạt theo điều 119, BLHS về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Bị can : Người bị khởi tố về hình sự theo thủ tục luật định. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Không ai có thể coi là bị can, nếu không có quyết định khởi tố là bị can. Trách nhiệm chứng minh tội phạm của bị can thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Theo điều 34, bộ luật tố tụng hình sự bị can có quyền biết mình bị khởi tố về tội gì; đưa ra c hứng cứ và những yêu cầu; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo qui định của pháp luật; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa; được giao nhận bản sao quyết định khởi tố, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn; được giao nhận bản quyết định điều tra sau khi kết thúc điều tra, bản cáo trạng sau khi viện kiểm sát quyết định truy tố; có quyền khiếu nại các quyết định của cơ quan điều tra và viện kiểm sát; có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và Tòa án. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng, bị can có thể bị áp giải. Bị cáo: Người bị tòa án quyết định đưa ra xét xử. Theo các điều 11, 20, 34 bộ luật tố tụng hình sự, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tộiơ5c giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử, được tham gia phiên tòa, được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo qui định của pháp luật. Bị c áo có quyền đưa ra chứng cứ, tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Bị cáo được nói lợi sau cùng trước khi nghị án, bình đẳng với những người tham gia tố tụng khác, được kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chứng minh tội phạm của bị cáo và có trách nhiệm bảo đảm cho bị cáo thực hiện các Sinh Viên Luật Việt Nam www.sinhvienluat.vn 15 quyền của họ. Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, việm kiểm sát và Tòa án; trong trường hợp vắng mặt không lý do chính đáng thì có thể bị áp giả i. Bị đơn dân sự : Người, pháp nhân bị người, pháp nhân khác khởi kiện trong vụ án dân sự vì đã vi phạm, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân đó. Bị đơn dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân cơ quan, tổ chức. Bị đơn dân sự là một bên đương sự trong vụ án dân sự. Cũng như nguyên đơn, bị đơn dân sự phải có mặt tại Tòa án, tham gia tố tụng khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Bị đơn có quyền phản đối yêu cầu của nguyên đơn và có quyền đề đạt yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn dân sự cũng có các quyền và nghĩa vụ theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự, bình đẳng với nguyên đơn về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Bình đẳng trước pháp luật : Một trong những nguyên tắc pháp lý cơ bản ở nước ta. Mọi công dân việt n am đều có quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hiến pháp 1992 qui định, công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổ i trở lên có Sinh Viên Luật Việt Nam www.sinhvienluat.vn 16 quyền ứng cử vào quốc hội, hội đồng nhân dân theo qui định của pháp luật. Hiến pháp xác định quyền bình đẳng của phục nữ và nam giới về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Hiến pháp còn qui định sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước việt nam. Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đòan kết dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chí nh sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào thiểu số. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật có vai trò rất quan trọng bảo đảm cho xã hội công bằng, pháp luật được tôn trọng, chống đặc quyền đặc lợi. Bộ luật dân sự : Văn bản pháp luật do quốc hội ban hành, bao gồm một hệ thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội về tài sản và các quan hệ nhân thân. Các quan hệ xã hội mà BLDS điều chỉnh gồm các lĩnh vực sau: * Quan hệ sở hữu. * Quan hệ nghĩa vụ hợp đồng ; * Quan hệ bồi thường thiệt hại ngòai hợp đồng; * Quan hệ thừ kế; * Quan hệ sở hữu trí tuệ; * Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngòai. Sinh Viên Luật Việt Nam www.sinhvienluat.vn 17 Bộ luật hình sự : Văn bản luật do cơ quan lập pháp ban hành, qui định những nguyên tắc, chính sách của nhà nước về tội phạm và xử lí tội phạm, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào bị coi là tội phạm, qui định các điều kiện để được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cũng như các điều kiện để được giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt. Mọi hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của nhà nước, của tập thể và của những người khác đều là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng tội phạm là hành vi có mức độ nguy hiểm cao cần phải qui định trong BLHS để xử lý nghiêm khắc. Ví dụ: tội giết người là hành vi nguy hi ểm xâm phạm đến tính mạng của người khác, tội cướp tài sản của công dân là hành vi nguy hiểm xâm phạm đến tài sản của người khác. Bộ luật tố tụng hình sự : Văn bản luật do Quốc hội ban hành qui định tòan bộ trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xé t xử và thi hành án hình sự; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ( cơ quan điều tra, việm kiểm sát, tòa án) quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của các cơ quan nhà nướ c, tổ chức xã hội và công dân. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm : Tổng hợp những biện pháp, cách thức tác động vào người có hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm đó. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm được áp dụng trong trường hợp bảo vệ các quyền về tài sản, quyền nhân thân của các cá nhân, tổ chức. Mọi người có nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền đó và không được có bất cứ hành vi nào ngăn càn người có quyền thực hiện quyền của mình. Người có quyền có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bả o vệ quyền của mình nếu quyền đó bị xâm phạm. Sinh Viên Luật Việt Nam www.sinhvienluat.vn 18 BLDS qui định : chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hai. Buộc tội: Kết luận của viện kiểm sát viên trước phiên tòa về hành vi phạm tội của bị cáo dựa trên cơ sở phân tích chứng cứ, vận dụng các điều khỏan pháp luật đã qui định.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét