(i)
Công ty TNHH Ngọc Lan (bên B) nhận làm đại lý các sản phẩm sơn cho CTCP Sơn
J. (bên A) trên địa bàn thành phố H, tỉnh B.
(ii)
Hàng tháng, bên A sẽ giao hàng cho bên B theo đơn đặt hàng mà bên B đưa ra. Bên
B không được bán sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán hàng do bên A ấn định.
(iii)
Bên B được nhận hoa hồng 5% trên tổng số hóa đơn hàng tháng.
(iv)
Rủi ro tổn thất và quyền sở hữu hàng hóa đối với sản phẩm sẽ được chuyển giao cho
bên B kể từ khi bên A giao hàng tại kho của bên B.
(v)
Thanh toán tiền hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày bên A phát hành hóa đơn giao
hàng.
(vi)
Hợp đồng có hiệu lực từ 5/1/2009 đến 31/12/2009. Một bên có thể chấm dứt hợp
đồng này trước thời hạn bằng cách thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 15
ngày.
(vii)
Trong trường hợp tranh chấp phát sinh nếu 2 bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh B giải quyết.
Hợp đồng do ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Sơn J. và bà Trần
Thị Lan, giám đốc công ty TNHH Ngọc Lan ký.
Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02010 cấp ngày 20/3/2005 của CTCP Sơn J.
có ghi rõ: ngành nghề kinh doanh: các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng; vốn điều lệ
5.000.000.000 đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Quốc Tuấn, chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Câu 3: (1,5 điểm)
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng?
Câu 4: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện thụ lý vụ án?
Tình tiết bổ sung
Trong đơn khởi kiện đã được sửa đổi hợp lệ, yêu cầu khởi kiện được CTCP Sơn J. đưa ra như
sau: (i) nợ gốc 250.000.000 đồng; (ii) tiền lãi do chậm thanh toán với mức lãi suất là
1%/tháng x 250.000.000 đồng x 20 tháng = 50.000.000 đồng. Thời gian trả lãi tính từ tháng
9/2009 đến tháng 7/2011. (theo Biên bản ngày 20/9/2009, ghi nhận số tiền còn nợ là
250.000.000 đồng, có xác nhận của đại diện 2 công ty).
Tòa án nhân dân thành phố H. tỉnh B đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, bị đơn đã gửi công văn cho tòa án với nội
dung sau: công ty TNHH Ngọc Lan thừa nhận số nợ gốc là 250.000.000 đồng; Công ty Ngọc
Lan đã ký quỹ 40.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nay chúng tôi yêu cầu khấu
trừ với khoản nợ gốc trên kể từ tháng 9-2009. CTCP Sơn J. đã đơn phương chấm dứt hợp
đồng nên gây thiệt hại cho công ty Ngọc Lan từ tháng 8/2009. Chúng tôi yêu cầu CTCP sơn
J. bồi thường thiệt hại gồm có: ứng tiền lương cho nhân viên từ tháng 9/2009 đến tháng
12/2009 là 12.000.000 đồng;
Câu 5: (1,5 điểm)
Yêu cầu trên của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
Câu 6: (2 điểm)
(i) Xác định những vấn đề cần làm rõ để giải quyết vụ án?
(ii) Xác định những chứng cứ mà nguyên đơn, bị đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu
của mình?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI DÂN SỰ HP1- LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ 13.2
Câu
hỏi
Đáp án
Điểm
Câu 1 *Những tài liệu, giấy tờ mà người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện:
- Các tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện của CTCP Sơn J.: Giấy CNĐKKD của
CTCP sơn J.; Giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp ký đơn khởi kiện (nếu
có), Điều lệ CTCP Sơn J.
1.5
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng thương mại số 14/2009,
phụ lục hợp đồng (nếu có); các hóa đơn xuất hàng ngày 15/5, 1/6, 15/6, 1/7,
15/7/2009; văn bản xin gia hạn thanh toán của công ty TNHH Ngọc Lan; các công
văn trao đổi giữa các bên (nếu có); biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
Câu 2 * Yêu cầu người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung các nội dung:
- Về hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải theo điều 164 BLTTDS và mẫu số
01 ban hành theo NQ02/2006/NQ-HĐTP. Lưu ý về ủy quyền khởi kiện theo công
văn 38/KHXX.
1.5
-Xác định người bị kiện là công ty TNHH Ngọc Lan. Bà Lan là người đại diện
theo PL.
-Về yêu cầu khởi kiện cần xác định cụ thể thanh toán bao nhiêu tiền nợ gốc, nếu
có yêu cầu tính lãi thì lãi là bao nhiêu.
Câu 3 *Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và chỉ rõ điều luật áp dụng
- Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa. Lý do:
+ Các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng số 14/2009
+ Bản chất của hợp đồng thương mại số 14/2009 là hợp đồng đại lý . Bị đơn vi
phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này.
+Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là yêu cầu thanh toán tiền hàng từ HĐ số
14/2009
1.5
- Điều 166 -> Điều 177 Luật thương mại năm 2005
Câu 4 * Phân tích các điều kiện thụ lý vụ án
- Quyền khởi kiện: Công ty CP sơn J. là chủ thể có tư cách pháp nhân, có quyền
khởi kiện. K2 đ 77 LDN
2.0
- Thẩm quyền: TAND thành phố H, tỉnh B có thẩm quyền. Lý do:
Theo vụ việc: đây là tranh chấp hợp đồng đại lý giữa 2 chủ thể có đăng ký kinh
doanh và có mục đích lợi nhuận, do đó, theo điểm d K1 Đ29 là loại tranh chấp về
KD,TM thuộc thẩm quyền của TA.
Theo cấp xét xử: điểm b K1 Đ 33.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a K1 Đ35.
Thỏa thuận lựa chọn toà Kinh tế, TAND tỉnh B của các bên trong hợp đồng là trái
quy định pháp luật về thẩm quyền nên thỏa thuận này vô hiệu.
- Thời hiệu khởi kiện:
Luật áp dụng tính thời hiệu khởi kiện là Đ 319 LTM năm 2005;
Đây là giao dịch dân sự mà hành vi vi phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau
do đó thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành
vi xâm phạm cuối cùng theo tiểu mục a6, mục 2.2, phần IV Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ nhất của BLTTDS.
Hành vi vi phạm của bị đơn xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó, thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là ngày bị đơn có hành vi vi phạm cuối
cùng: ngày 30/7/2009. Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là ngày tiếp theo
ngày 30/7/2009. Đơn kiện được nộp ngày 16/7/2011 là vẫn còn thời hiệu khởi
kiện.
- CTCP sơn J. nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Đ 171 BLTTDS.
Câu 5 * Yêu cầu của bị đơn có phải là yêu cầu phản tố không?
- Yêu cầu khấu trừ 40.000.000 đồng tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng thương mại
số 14/2009 đối với khoản nợ 250.000.000 đ. Đây không phải là yêu cầu phản tố
mà là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguyên đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng từ
tháng 8/2009 là yêu cầu phản tố nếu là tiền thuê nhân viên để thực hiện hợp đồng
thương mại số 14/2009. Đây là yêu cầu độc lập của bị đơn, yêu cầu này không
cùng với yêu cầu của nguyên đơn theo điểm a K 2 Đ 176 và hướng dẫn tại tiểu
mục 11 Phần I NQ số 02/2006/NQ-HĐTP.
1.5
Câu 6 *Xác định những vấn đề cần làm rõ và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của NĐ, BĐ:
- Về yêu cầu khởi kiện: Thanh toán tiền hàng còn thiếu là 250.000.000 đ.
+ Cần làm rõ: hiệu lực của hợp đồng thương mại số 14/2009 ?có hành vi vi phạm
nghĩa vụ thanh toán số tiền 250.000.000 đ; giá trị của từng lô hàng theo hóa đơn
đã xuất; thời gian; số tiền cụ thể mà công ty Ngọc Lan đã thanh toán của từng đợt
giao hàng; số tiền thanh toán còn thiếu của mỗi lần giao hàng như thế nào? căn cứ
tính mức lãi suất là 1%?
+ NĐ phải cung cấp chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của Hợp đồng thương
mại số 14/2009, phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng cứ giao hàng ngày 15/5, 1/6,
15/6, 1/7, 15/7/2011, công văn xin gia hạn nợ của công ty TNHH Ngọc Lan,
chứng cứ về việc đối chiếu công nợ ngày 20/9/2011 giữa 2 công ty, chứng cứ xác
định căn cứ tính lãi suất 1%.
- Về yêu cầu của bị đơn:
+ Khấu trừ 40.000.000đ tiền kí quỹ với khoản nợ 250.000.000 đ: cần làm rõ các
bên thỏa thuận như thế nào về ký quỹ? Thực tế thực hiện việc ký quỹ như thế nào?
Số tiền ký quỹ cụ thể bao nhiêu?
+ Bồi thường thiệt hại tiền bù lương nhân viên 12.000.000đ: nguyên đơn có hành
vi đơn phương chấm dứt hợp đồng số 14/2009 từ tháng 8/2009 không (không giao
hàng)? Nếu có thì thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào? Đã khiếu
nại trong thời hạn khiếu nại theo K2Đ318 LTM chưa? Vì sao công ty phải ứng
trước tiền lương? Có phải ứng trước tiền lương cho số nhân viên để thực hiện hợp
đồng số 14/2009?
+ BĐ phải cung cấp chứng cứ: chứng cứ xác nhận việc ký quỹ và thực hiện việc
ký quỹ số tiền 40.000.000đ; các chứng cứ về việc đặt hàng từ tháng 8/2009 của
BĐ và việc vi phạm nghĩa vụ giao hàng của NĐ; chứng cứ về việc khiếu nại hoặc
xác nhận là đã gọi điện yêu cầu giao hàng trong thời hạn khiếu nại; các chứng cứ
chứng minh thiệt hại ứng trước tiền lương 12 triệu.
Nguyễn Tuấn Long12033 lượt xem
Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự HP2/DS-01
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Môn học: Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự
Đề thi: HP2/DS-01
Thời gian: 150 phút
2
----------*-------Theo nội dung đơn khởi kiện của ông Nguyễn Thanh Huy: Ngày 22.3.2010 ông và vợ là bà
Lê Thị Hoa (cư trú tại quận LB, TP. H) cùng bà Phan Thùy Dung (cư trú tại quận HK, TP. H)
ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp việc chuyển đổi nhà, đất giữa căn nhà số 37
phố B, quận Đ, TP.H do bà Dung là chủ sở hữu và căn nhà số 33 phố T, quận X, TP. H do vợ
chồng ông là chủ sở hữu. Trong hợp đồng, hai bên thỏa thuận về đặt cọc và phạt cọc. Tại
điều 2 của hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất có nội dung “.. Ngay sau khi nhận đặt cọc,
bà Dung phải lập hợp đồng uỷ quyền cho ông Huy thay mặt bà nhận tiền thuê nhà của Công
ty An Phú, thoả thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn (hợp đồng thuê có thời
hạn đến ngày 10/04/2012) và đại diện cho bà Dung trước các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết tranh chấp với công ty An Phú nếu các bên có tranh chấp…”. Căn cứ
theo thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng, ngày 23.3.2010 tại nhà bà Dung, vợ chồng ông
đã đặt cọc cho bà Dung 100 lượng vàng SJC, bà Dung có viết giấy biên nhận, bà Dung đã
giao cho vợ chồng ông bản chính các giấy tờ sở hữu nhà số 37 phố B, quận Đ, TP. H; hợp
đồng thuê nhà của bà và Công ty cổ phần bảo hiểm An Phú (gọi tắt là công ty An Phú) có trụ
sở chính tại quận Đ, TP. H.
Trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng, vợ chồng ông đã liên lạc rất nhiều lần đề
nghị bà Dung thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng nhưng bà Dung không thực hiện.
Nay ông khởi kiện bà Dung yêu cầu bà Dung trả cho vợ chồng ông 100 lượng vàng SJC và
phải chịu phạt cọc gấp ba lần theo thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất ngày
22.03.2010 là 300 lượng vàng SJC.
Đơn khởi kiện của ông Huy được gửi đến Tòa án quận Đ, thành phố H
Câu hỏi 1: Theo anh (chị), Tòa án quận Đ có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện của ông Huy
không, tại sao?
Tình tiết bổ sung
Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án. Theo lời trình bày của bà Dung tại tòa án: bà thừa nhận
giữa bà và vợ chồng ông Huy có ký hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất đúng như ông Huy
trình bày. Nhà, đất tại số 37 phố B, quận Đ là tài sản riêng của bà được bố mẹ để lại thừa kế,
bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất từ năm 1998 và
đến nay bà cũng chưa kết hôn cùng ai. Nhà số 33 phố T, quận X vợ chồng ông Huy cũng đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở năm 2004. Việc vi phạm hợp
đồng là do lỗi của vợ chồng ông Huy cụ thể: không cùng bà làm hợp đồng uỷ quyền tại
phòng công chứng theo điều 2 của hợp đồng đặt cọc chuyển đổi nhà, đất; giấy tờ chủ quyền
nhà số 33, phố T, quận X tại thời điểm ký hợp đồng vợ chồng ông Huy đang thế chấp tại
ngân hàng. Vợ chồng ông Huy không giải chấp để lấy lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
tự ý bán căn nhà 33 phố T, quận X không thông báo cho bà. Vì vậy bà không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của vợ chồng ông Huy, đồng thời bà yêu cầu vợ chồng ông Huy phải chịu phạt cọc
200 lượng vàng SJC theo đúng thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng.
Theo ông Huy, bà Hoa thì việc bà Dung phải thực hiện công việc ủy quyền cho ông Huy tại
phòng công chứng là điều kiện để thực hiện các công việc tiếp theo là phía bà Dung phải ra
công chứng ký kết hợp đồng mua bán nhà số 37 phố B, quận Đ nhưng bà Dung đều không
thực hiện. Ngày 03.4.2010 vợ chồng ông Huy đã bán căn nhà số 33 phố T, quận X cho người
khác.
Thứ Bảy, 28 tháng 5, 2016
Đề thi và đáp án môn Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (HP1KDTM01) Thẩm phán khóa 13. đợt 2
18:30
1 comment
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
làm sao để xem được hình ảnh của đề thi luôn ạ, mình nhấp vào hình nó ko ra. Chữ trên thì khó đọc quá
Trả lờiXóa