b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được
Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
d) Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do
quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào
tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy
định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với
đồng bào dân tộc thiểu số được Điều 27 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể
như sau:
a) Nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt chung của cộng đồng
đồng bào dân tộc thiệu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và
điều kiện thực tế của từng vùng;
b) Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số
trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
- Câu 9: Những trường hợp nào Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất?
Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất gồm:
11
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013.
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 4 Điều 55 của Luật;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật (gồm đất thuộc chùa, nhà
thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách
tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn
giáo).
Câu 10: Những trường hợp nào Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất?
Những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy
định tại Điều 55 Luật đất đai năm 2013, gồm:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
12
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Câu 11: Những trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất?
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 56 Luật đất đai năm 2013 như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
13
2. Khoản 2 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 quy định: Đối với trường hợp
đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, Nhà nước
chỉ cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Câu 12: Những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai
năm 2013, bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển
đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
14
luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp
dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Câu 13: Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định rõ tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, theo đó:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; hay sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
15
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện không được ủy quyền việc quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm
quyền của mình.
Câu 14: Doanh nghiệp X là một công ty xây dựng có uy tín tại Hà
Nội. Do nhận thấy thị trường nhà ở cho công nhân khu công nghiệp gần đó
rất có tiềm năng phát triển nên doanh nghiệp có ý định tham gia vào một
dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư. Để được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho việc thực hiện dự án
đầu tư này thì doanh nghiệp X phải đáp ứng các điều kiện nào?
Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì các dự án có sử dụng đất phải áp dụng
các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai gồm:
“a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để
bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;”
Như vậy, dự án mà doanh nghiệp X muốn tham gia (xây dựng nhà
chung cư để bán cho công nhân) thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì doanh nghiệp X phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
58 Luật đất đai năm 2013 như sau:
- Thứ nhất, có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến
độ của dự án đầu tư. Theo đó, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
quy định điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến
độ của dự án đầu tư gồm:
16
Thứ Năm, 2 tháng 6, 2016
100 CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
06:31
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét