Trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo và các đối tượng khác mà pháp
luật về sở hữu công nghiệp quy định không được bảo hộ.
Bảo hộ quyền tác giả : lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học.
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học muốn được
bảo hộ quyền tác giả phải đăng ký bảo hộ tác phẩm tại cơ quan bảo hộ
quyền tác giả.
Nhà nước không bảo hộ quyền tác giả đối với những tác phẩm có nội dung
sau đây: chống lại nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, phá hoại
đòan kết tòan dân, tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù
giữa các dân tộc và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng, văn hóa phản
động, lối sống dâm ô, phản động, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá họai thuần phong mỹ tục; tiết lộ bí mật nhà nước; xuyên tạc
lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm các vĩ nhân, anh hùng
dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm
của cá nhân.
Bảo lãnh : Một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó người bảo
lãnh cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa
vụ ( người được bảo lãnh), nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Người bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người bảo lãnh chỉ được
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình ( tài sản đó phải lớn hơn tài
sản nhận bảo lãnh) hoặc bằng việc thực hiện công việc. Tổ chức chính trị
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
11
xã hội có thể bảo lãnh bằng hình thức tín chấo cho cá nhânnvà hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tính dụng để sản
xuất, kinh doanh.
Bảo lãnh ( hình sự): Sự cam kết của cá nhân hoặc tổ chức trước cơ quan
điều tra, viện kiểm sát, tòa án, về việc nhận bị can, bị cáo về để quản lý,
giáo dục.
Bảo vệ hiện trường : Giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra sự việc, hiện
tượng mà cơ quan công an có trách nhiệm đến điều tra, nghiên cứu tại chỗ
nơi thực hiện công tác khám nghiệm – khâu quan trọngtrong bước điều tra
ban đầu.
Việc bảo vệ hiện trường đòi hỏi công an cơ sở phải đến ngay khu vực xảy
ra sự việc, chỉ đạo và cùng các lực lượng hữu quan tiến hành bảo vệ hiện
trường; không để cho người không có trách nhiệm khám nghiệm vào hiện
trường; không để cho súc vật hoặc yếu tố thiên nhiên ( mưa, gió lớn ) làm
thay đổi , xáo trộn tình trạng nguyên vẹn của hiện trường. Khi bảo vệ hiện
trường cần ngăn chặn ngay thiệt hại đang diễn ra như cấp cứu người bị
nạn, bị hại, chữa cháy hoặc giải tỏa giao thông nhưng phải hạn chế đến
mức thấp nhất sự sáo trộn hiện trường. Khi cán bộ khám nghiệm đến hiện
trường để khám nghiệm, người chỉ huy công tác bảo vệ hiện trường có
trách nhiệm cáo cáo tình hình về hiện trường, sự việc, hiện tượng xảy ra
mà mình biết được. Công tác bảo vệ hiện trường chỉ kết thúc khi có lệnh
của chủ tịch hội đồng khám nghiệm hiện trường.
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
12
Bảo hộ quyền sở hữu : Nhà nước và chủ sở hữu dùng những phương thức
được pháp luật qui định để bảo vệ quyền chiếm hữu, sử dụng định đọat tài
sản chủ sở hữu khi quyền này bị xâm phạm.
Ví dụ: Nhà nước dùng biện pháp cưỡng chế buộc một người phải trả lại tài
sản mà người đó lấy trộm cho chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó, hoặc
chủ sở hữu làm đơn kiện gửi đến Tòa án để đòi lại tài sản của mình đang bị
người khác chiếm hữu không hợp pháp, nếu người chiếm hữu đó không tự
nguyện trả lại vật đó.
Bắt giữ : Hạn chế quyền tự do thân thể của người nào đó, buộc người này
phải chịu sự giám sát trực tiếp và phải tuân thủ tuyệt đối mọi điều kiện về
sinh hoạt, ăn, ở, đi lại….mà cơ quan bắt giữ tiến hành theo qui định của
pháp luật. Bắt giữ chỉ hợp pháp khi tuân thủ các điều kiện và thủ tục do
pháp luật qui định.
Trong bộ lụât tố tụng hình sự, biện pháp bắt giữ chỉ áp dụng đối với người
gây rối trật tự tại phiên tòa, do chủ tọa phiên tòa ra lệnh và cảnh sát nhân
dân có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thi hành. Bộ luật tố tụng hình sự phân
biệt bắt và tạm giữ thành các biện pháp độc lập, qui định các điều kiện, thủ
tục và phạm vi đối với những người có quyền ra lệnh bắt, tạm giữ người.
Bắt giữngười trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bắt oan : Bắt người không có tội.
Bắt oan là vi phạm pháp luật. Bắt oan có thể bị xử phạt theo điều 119,
BLHS về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
Bị can : Người bị khởi tố về hình sự theo thủ tục luật định.
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
13
Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì
cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Không ai có thể coi là bị can,
nếu không có quyết định khởi tố là bị can. Trách nhiệm chứng minh tội
phạm của bị can thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Theo điều 34, bộ luật
tố tụng hình sự bị can có quyền biết mình bị khởi tố về tội gì; đưa ra chứng
cứ và những yêu cầu; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch theo qui định của pháp luật; tự bào chữa hoặc nhờ
người khác bào chữa; được giao nhận bản sao quyết định khởi tố, quyết
định áp dụng biện pháp ngăn chặn; được giao nhận bản quyết định điều tra
sau khi kết thúc điều tra, bản cáo trạng sau khi viện kiểm sát quyết định
truy tố; có quyền khiếu nại các quyết định của cơ quan điều tra và viện
kiểm sát; có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Bị
can phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và
Tòa án. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng, bị can có
thể bị áp giải.
Bị cáo: Người bị tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Theo các điều 11, 20, 34 bộ luật tố tụng hình sự, bị cáo có quyền nhưng
không buộc phải chứng minh là mình vô tộiơ5c giao nhận quyết định đưa
vụ án ra xét xử, được tham gia phiên tòa, được đề nghị thay đổi người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo qui định của pháp
luật. Bị cáo có quyền đưa ra chứng cứ, tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa. Bị cáo được nói lợi sau cùng trước khi nghị án, bình đẳng với
những người tham gia tố tụng khác, được kháng cáo bản án và quyết định
của Tòa án. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chứng minh tội
phạm của bị cáo và có trách nhiệm bảo đảm cho bị cáo thực hiện các
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
14
quyền của họ. Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra,
việm kiểm sát và Tòa án; trong trường hợp vắng mặt không lý do chính
đáng thì có thể bị áp giải.
Bị đơn dân sự : Người, pháp nhân bị người, pháp nhân khác khởi kiện
trong vụ án dân sự vì đã vi phạm, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người, pháp nhân đó.
Bị đơn dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân cơ quan, tổ chức.
Bị đơn dân sự là một bên đương sự trong vụ án dân sự. Cũng như nguyên
đơn, bị đơn dân sự phải có mặt tại Tòa án, tham gia tố tụng khi Tòa án giải
quyết vụ án dân sự.
Bị đơn có quyền phản đối yêu cầu của nguyên đơn và có quyền đề đạt yêu
cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn.
Bị đơn dân sự cũng có các quyền và nghĩa vụ theo qui định của pháp luật
tố tụng dân sự, bình đẳng với nguyên đơn về quyền và nghĩa vụ khi tham
gia tố tụng.
Bình đẳng trước pháp luật : Một trong những nguyên tắc pháp lý cơ bản
ở nước ta. Mọi công dân việt nam đều có quyền bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ.
Hiến pháp 1992 qui định, công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn
cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổ i trở lên có
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
15
quyền ứng cử vào quốc hội, hội đồng nhân dân theo qui định của pháp luật.
Hiến pháp xác định quyền bình đẳng của phục nữ và nam giới về mọi mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Hiến pháp còn qui định sự
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước việt nam. Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đòan kết
dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chí nh sách
phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào thiểu số. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật có vai trò rất
quan trọng bảo đảm cho xã hội công bằng, pháp luật được tôn trọng, chống
đặc quyền đặc lợi.
Bộ luật dân sự : Văn bản pháp luật do quốc hội ban hành, bao gồm một hệ
thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội về tài sản và
các quan hệ nhân thân.
Các quan hệ xã hội mà BLDS điều chỉnh gồm các lĩnh vực sau:
* Quan hệ sở hữu.
* Quan hệ nghĩa vụ hợp đồng ;
* Quan hệ bồi thường thiệt hại ngòai hợp đồng;
* Quan hệ thừ kế;
* Quan hệ sở hữu trí tuệ;
* Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngòai.
Sinh Viên Luật Việt Nam
www.sinhvienluat.vn
16
Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2016
TỪ ĐIỂN PHÁP LÝ (DÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH LUẬT)
06:30
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét