- Thông qua cơ chế này, các thành viên WTO có thể đảm bảo rằng các quyền của họ theo
các Hiệp định WTO được thực thi. Điều này tạo điều kiện cho mỗi thành viên có thể khởi kiện
chống lại bất kỳ thành viên nào khác vi phạm các chính sách thương mại nhằm bắt buộc các
thành viên đó phải tuân thủ những nghĩa vụ của mình theo các cam kết trong các hiệp định
WTO.
- Cơ chế này thay thế cho các hành động đơn phương của các quốc gia thành viên vốn tồn
tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn trật tự vận hành chung của các quy tắc thương
mại quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả chức năng của WTO và duy trì sự cân bằng thích hợp giữa các
quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa phương.
3. Các tranh chấp nào được áp dụng DSU để giải quyết ? (phạm vi)
DSU áp dụng để giải quyết tất cả tranh chấp liên quan đến Hiệp định thành lập WTO, các
hiệp định về thương mại hàng hoá (GATT và các hiệp định liên quan), Hiệp định GATS, Hiệp
định TRIPS, các hiệp định thương mại nhiều bên và ngay cả chính DSU. Với thẩm quyền “bắt
buộc” và "duy nhất".
DSU không áp dụng cho Cơ chế Rà soát Chính sách Thương mại và các quyết định, bản
ghi nhớ khác đã thông qua tại Vòng đàm phán Uruguay. Các quy tắc và Thỏa thuận giải quyết
tranh chấp (DSU) sẽ được áp dụng cho những quy tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về
việc giải quyết tranh chấp được quy định trong các Hiệp định liên quan (Phụ lục II, DSU). Trong
những trường hợp có sự khác biệt giữa những quy tắc và thủ tục chuyên biệt thì những quy tắc
và thủ tục chuyên biệt trong các hiệp định liên quan sẽ được ưu tiên áp dụng.
4. Hậu quả của thẩm quyền tài phán bắt buộc cho cơ chế giải quyết tranh chấp
WTO đối với các bên tranh chấp ?
Hệ thống giải quyết tranh chấp có tính bắt buộc. Tất cả các thành viên WTO đều phải
tuân thủ nó bởi họ đã ký và phê chuẩn Hiệp định WTO như là cả gói cam kết chung mà DSU là
một phần trong đó.
DSU buộc tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ hệ thống giải quyết tranh chấp đối
với tất cả các tranh chấp phát sinh trong khuôn khổ Hiệp định WTO. Do đó, không giống các hệ
thống giải quyết tranh chấp quốc tế khác, các bên tranh chấp không cần thiết phải có một tuyên
bố riêng hay thỏa thuận riêng về việc chấp nhận quyền tài phán của hệ thống giải quyết tranh
chấp của WTO. Việc chấp thuận quyền tài phán của hệ thống giải quyết tranh chấp đã được hàm
chứa trong việc thành viên gia nhập vào WTO. Kết quả là từng thành viên WTO được bảo đảm
quyền tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp và không thành viên bị kiện nào có thể trốn tránh
được quyền tài phán này.
5. Ai có thể sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO ? Các doanh nghiệp, hiệp
hội làm thế nào để tiếp cận cơ chế này ?
Đối tượng được sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp WTO:
Chỉ có các quốc gia thành viên WTO mới là các bên tham gia vào hệ thống giải quyết
tranh chấp và có thể tham gia hệ thống này với tư cách là các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba.
Cách doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp WTO :
Chỉ các chính phủ thành viên WTO mới có thể đưa tranh chấp lên WTO để giải quyết
nên các cá nhân hoặc công ty tư nhân không trực tiếp tiếp cận với hệ thống giải quyết tranh chấp,
ngay cả khi họ chính là những người bị tác động tiêu cực trực tiếp (với tư cách là nhà xuất khẩu
hoặc nhập khẩu) bởi các biện pháp bị cho là đã vi phạm Hiệp định WTO. Điều này cũng áp dụng
cho các tổ chức phi chính phủ khác có sự quan tâm chung tới vấn đề được xử lý trong hệ thống
giải quyết tranh chấp và họ cũng không thể khởi kiện theo các thủ tục giải quyết tranh chấp của
WTO. Tuy nhiên, các tổ chức này có thể gây ảnh hưởng hoặc thậm chí gây áp lực lên chính
phủ của một thành viên WTO liên quan đến việc đưa ra tranh chấp. Trên thực tế, nhiều thành
viên WTO đã chính thức thông qua luật pháp trong nước mà theo đó các bên tư nhân có thể đệ
đơn lên chính phủ của họ đề nghị đưa tranh chấp ra WTO.
6. Ngoài tham vấn và xét xử, cơ chế giải quyết tranh chấp WTO có cho phép các
phương thức giải quyết tranh chấp khác?
Ngoài tham vấn và xét xử, cơ chế giải quyết tranh chấp WTO còn cho phép các phương
thức giải quyết tranh chấp khác trong công pháp quốc tế như trọng tài liên quốc gia (interstate
arbitration), trung gian (mediation) và hòa giải (conciliation). Điều 25 thỏa thuận DSU quy định
các nước thành viên có thể giải quyết tranh chấp với nhau thông qua trọng tài đối với những
tranh chấp các nước này thỏa thuận nhất trí sử dụng cơ chế này và chấp nhận tuân thủ quyết định
của trọng tài.
Các nước cũng có thể sử dụng cơ chế trung gian hoặc hòa giải của một bên thứ ba.
Riêng đối với tranh chấp mà một bên là nước kém phát triển thì Tổng giám đốc có thể đứng ra
làm trung gian hoặc hòa giải.
Ngoài cơ chế giải quyết tranh chấp chung ra, một số hiệp định trong thương mại đa
phương của WTO cũng quy định những cơ chế giải quyết tranh chấp đặc biệt. Ví dụ như Hiệp
định về trợ cấp có quy định thủ tục riêng về giải quyết tranh chấp liên quan đến hàng dệt trước
cơ quan giám sát hàng dệt. Trong trường hợp các quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp đặc
biệt khác với những quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp chung thì những quy định trong cơ
chế đặc biệt thắng thế.
7. Vai trò của DSB trong việc giải quyết tranh chấp giữa các Thành viên?
Vai trò của DSB trong thủ tục GQTC của WTO (theo Điều 2 của DSU) bao gồm:
(i)
(ii)
Nhận thông báo tham vấn của bên khởi kiện;
Thành lập và quyết định các thành viên của Ban hội thẩm;
(iii)
(iv)
Thông qua các báo của Ban hội thẩm cũng như Cơ quan phúc thẩm và chịu trách nhiệm về nội
dung của các khuyến nghị của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm.
Theo dõi quá trình thực thi các khuyến nghị và phán quyết. Trong quá trình này, DSB có thẩm
quyền cho phép một bên tranh chấp tạm hoãn thi hành các nhượng bộ nếu cần.
8. Trình bày khái quát các giai đoạn của thủ tục giải quyết tranh chấp ?
Trong khuôn khổ WTO, quy trình GQTC có thể được chia làm 3 giai đoạn chính: giai
đoạn tham vấn, giai đoạn xem xét của Ban hội thẩm (và Cơ quan phúc thẩm nếu có), giai đoạn
thực hiện các khuyến nghị và phán quyết của Ban hội thẩm (hoặc Cơ quan phúc thẩm nếu có).
1. Tham vấn
Là giai đoạn đầu tiên và là thủ tục bắt buộc
Về yêu cầu tham vấn: Bên có khiếu nại trước hết phải đưa ra yêu cầu tham vấn Bên kia
(Điều 4 DSU). Đưa ra lý do yêu cầu, chỉ ra biện pháp có vấn đề và cơ sở pháp lý cho việc khiếu
kiện. DSB được thông báo về thủ tục này và có trách nhiệm thông báo cho các quốc gia thành
viên về yêu cầu tham vấn nhưng cơ quan này không trực tiếp tham gia vào thủ tục tham vấn.
Hình thức: Văn bản.
Thời hạn: Bên được tham vấn phải trả lời trong thời hạn 10 ngày và phải tiến hành tham
vấn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu (Điều 4.3 DSU).
Thủ tục tiến hành tham vấn: Các bên thiện chí nhằm đưa ra biện pháp thõa đáng (Điều
4.2, 3.10, 4.5 DSU), đặc biệt lưu ý lợi ích của các quốc gia đang phát (Điều 4.10 DSU), thủ tục
này được bảo mật (Điều 4.6 DSU).
Kết quả tham vấn: Mọi giải pháp phải phù hợp với luật WTO, phải được thông báo cho
DSB và cho ủy ban có thẩm quyền (Điều 3.6 DSU).
2. Giải quyết tranh chấp trước Ban hội thẩm
2.1.
Thành lập Ban hội thẩm
Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được lập thành văn bản sau khi Bên được tham vấn
từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt hiệu quả trong vòng 60 ngày kể từ khi có yêu cầu
tham vấn (Điều 6 DSU). Tuy nhiên như trên đã đề cập, yêu cầu thành lập Ban hội thẩm có thể
đưa ra trước thời hạn này nếu các bên tranh chấp đều thống nhất rằng các thủ tục tham vấn, hòa
giải không dẫn đến kết quả gì. Văn bản yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải nêu rõ quá trình
tham vấn, xác định chính xác biện pháp thương mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý
cho khiếu kiện. Yêu cầu này phải được gửi lên DSB để ra quyết định thành lập Ban hội thẩm.
2.2.
Hoạt động của Ban hội thẩm
Ban hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các quy định trong các
Hiệp định của WTO mà Bên nguyên đơn viện dẫn như là căn cứ cho đơn kiện của mình để giúp
DSB đưa ra khuyến nghị thích hợp cho các bên tranh chấp.
Về nghĩa vụ chứng minh của các bên: Theo tập quán hình thành từ GATT 1947, trường
hợp khiếu kiện có vi phạm thì Bên bị đơn có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm của bên đó
không gây thiệt hại cho Bên nguyên đơn, trường hợp khiếu kiện không có vi phạm thì Bên
nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh hành vi không vi phạm của Bên bị đơn gây ra thiệt hại về
lợi ích mà bên đó đáng lẽ phải được hưởng theo quy định của Hiệp định hoặc chứng minh sự cản
trở đối với việc thực hiện một mục tiêu nhất định của Hiệp định.
Thủ tục hoạt động của Ban hội thẩm được quy định tại Điều 12 DSU. Ban hội thẩm sau
khi tham khảo ý kiến của các bên liên quan sẽ ấn định một thời gian biểu cụ thể cho phiên xét
xử đầu tiên (các bên trình bày các văn bản giải trình tình tiết vụ việc và các lập luận liên quan),
phiên xét xử thứ hai (đại diện và luật sư của các bên lần lượt trình bày ý kiến và trả lời các câu
hỏi của Ban hội thẩm – oral hearings). Sau phiên xét xử thứ hai, Ban hội thẩm soạn thảo và
chuyển đến các bên phần Tóm tắt nội dung tranh chấp của báo cáo để họ cho ý kiến trong một
thời hạn nhất định. Trên cơ sở các ý kiến này, Ban hội thẩm đưa ra Báo cáo tạm thời (mô tả vụ
việc, các lập luận, kết luận của Ban hội thẩm). Các bên cho ý kiến về báo cáo này, nếu có yêu
cầu, Ban hội thẩm có thể tổ chức thêm một phiên họp bổ sung để xem xét lại tổng thể các vấn đề
liên quan. Sau đó Ban hội thẩm soạn thảo Báo cáo chính thức để gửi đến tất cả các thành viên
WTO và chuyển cho DSB thông qua.
2.3.
Thông qua báo cáo của Ban hội thẩm
Báo cáo của Ban hội thẩm được chuyển cho tất cả các thành viên WTO và được DSB
thông qua trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Báo cáo được chuyển cho các thành viên trừ khi
một bên tranh chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB đồng thuận phủ quyết báo cáo.
3.
Thủ tục phúc thẩm
Các bên tranh chấp có thể kháng cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo của Ban hội thẩm
(yêu cầu phúc thẩm) trên cơ sở yêu cầu chính thức bằng văn bản. Khi có yêu cầu này thu tục
phúc thẩm sẽ được bắt đầu.
Phạm vi thẩm quyền của Cơ quan phúc thẩm: Cơ quan phúc thẩm chỉ xem xét các vấn đề
về luật, các vấn đề được ghi nhận trong thông báo kháng cáo. Tuy nhiên, cơ quan phúc thẩm có
quyền kiểm soát sự tuân thủ các quy định về thủ tục của Ban hội thẩm bất cư lúc nào trong quá
trình phúc thẩm.
Trong quá trình làm việc của SAB, các bên tranh chấp và các bên thứ ba có quyền đệ
trình ý kiến bằng văn bản hoặc trình bày miệng tại phiên họp của cơ quan này. Hoạt động của
SAB được giữ bí mật, việc xem xét và đưa ra báo cáo phải được thực hiện với sự tham gia của
các bên tranh chấp.
Cơ quan phúc thẩm ra báo cáo trong vòng 60 ngày kể từ ngày kháng cáo (trường hợp xin
được gia hạn thì có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhưng phải thông báo lý do cho DSB biết).
Báo cáo này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc loại bỏ các vấn đề và kết luận pháp lý của Ban hội
thẩm. Các bên không có quyền phản đối báo cáo này. DSB thông qua báo cáo của Cơ quan phúc
thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ khi báo cáo của cơ quan phúc thẩm được chuyển đến tất cả
các thành viên trừ khi DSB đồng thuận phủ quyết.
9. Các biện pháp khắc
phục nào được thực hiện khi
Ban hội thẩm hoặc Cơ quan
Phúc thẩm kết luận một biện
pháp nào đó không phù hợp
với luật WTO?
Khi Ban hội thẩm hoặc
Cơ quan phúc thẩm cho rằng,
một biện pháp do Bên bị khiếu
kiện áp dụng không phù hợp
với quy định của WTO thì Ban
hội thẩm hoặc Cơ quan phúc
thẩm sẽ đưa ra các khuyến nghị
yêu cầu nước vi phạm đưa biện pháp đó phù hợp với các quy định có liên quan. Khi Ban hội
thẩm hoặc Cơ quan phúc thẩm có báo cáo về những khuyến nghị nói trên và những khuyến nghị
này được DSB thông qua thì sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên liên quan. Nếu như
những khuyến nghị được đưa ra không được bên bị khiếu kiện tuân thủ thì có thể dùng tới các
biện pháp tạm thời như bồi thường hay tạm hoãn thi hành các nhượng bộ hoặc những nghĩa vụ
khác.
Câu 10: Khi nào các quốc gia được sử dụng phương pháp trả đũa?
Theo Điều 22.2 của DSU, nếu các bên không thể thống nhất về số tiền bồi thường , DSU
cho phép bên khiếu kiện có quyền trả đũa bằng 1 biện pháp đối phó. Theo đó, bên khiếu kiện có
thể yêu cầu DSB cho phép họ trả đũa theo các Hiệp định nếu bị đơn không tuân thủ các khuyến
nghị và phán quyết của DSB và nếu họ thất bại trong việc bồi thường cho thành viên bị ảnh
hưởng thắng kiện trông phiên tranh chấp.
Khi pháp quyết giải quyết tranh chấp của DSB không được thực thi trong khoảng thời gian hợp
lý thì được áp dụng chế tài: Bồi thường và trả đũa thương mại.
11. Truy cập vào trang web www.wto.org tìm một Báo cáo bất kỳ của Ban hội thẩm
hoặc Cơ quan phúc thẩm có liên quan đến Việt Nam (chỉ cần nêu ngắn gọn):
Các dữ kiện chính của vụ việc ? (Facts)
Vụ việc : Hoa Kì - Các biện pháp chống bán phá giá với tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt
Nam
- Nguyên đơn : Việt Nam
Thứ Hai, 23 tháng 5, 2016
BÀI 3: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP WTO
05:30
No comments
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét