Tìm kiếm trong Blog này

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016

Đề án thành lập công ty cổ phần truyền thông Ari

11 pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.” [3, tr.92]. 1.1.1.2 Vai trò của công ty cổ phần ở nước ta Công ty cổ phần ra đời khá sớm và phát triển mạnh ở các nước Tư Bản Chủ Nghĩa. Nhưng ở Việt Nam xuất hiện muộn hơn nhiều, chỉ từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với việc thực hiện đổi mới chủ trương quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta. Từ đó đa xuất hiện nhiều công ty cổ phần với quy mô nhỏ, lẻ và càng ngày phát triển nhanh hơn cho đến ngày nay. Công ty cổ phần đã ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Công ty cổ phần tạo được nguồn vốn lưu chuyển cho doanh nghiệp, hơn nữa thu hút được số vốn nhàn rỗi của cá nhân, hộ gia đình và nhiều thành phần khác… Bởi ở nước ta chỉ có hai hình thức huy động tiền là quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc, mà hai hình thức này lại khá nhiều nhược điểm. Nếu huy động vốn qua quỹ tiết kiệm thì chi phí và lãi suất cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải qua nhiều khâu chi phí nghiệp vụ và lợi tức tăng lên. Huy động vốn bằng công ty cổ phần thì giảm được nhiều chi phí và đảm bảo quyền lợi của người có vốn. Mặt khác tiền gửi vào quỹ tiết kiệm hoặc mua tín phiếu kho bạc thì lãi suất ổn định, ít rủi ro nhưng lợi nhuận lại không cao như việc đem đầu tư mua cổ phiếu. Khi số vốn đủ mạnh cổ đông có thể tham gia lãnh đạo vào bộ máy của công ty. Công ty cổ phần còn là hình thức để kêu gọi đầu tư nước ngoài thông qua hình thức liên doanh. Nước ta đang trên đà muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa đât nước thì đây là mô hình giúp doanh nghiệp Việt Nam mạnh hơn về mọ mặt như: vốn, cớ sở vật chất, khoa học-kỹ thuật, năng lực quản lý… Doanh nghiệp nhà nước ở ta đang hoạt động kém hiệu quả vì chưa xác định được ai là chủ sở hữu đích thực. Từ đó gây ra sự thiếu trách nhiệm, lãnh đạm, thiếu kỷ cương, kỷ luật của người lao động, giảm sút về nâng suất, hiệu quả, chất lượng. 12 Công ty cổ phần sẽ giải quyết được những vấn đề trên và khiến tình hình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty cổ phần ra đời khiến cho thị trường chứng khoán ở nước ta ra đời và hoạt động tích cực hơn. Thông qua thị trường chứng khoán nhà nước sẽ huy động mọi nguồn lực tiết kiệm từ trong dân cư. Là cơ sở thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ để can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế đạt được mục tiêu đề ra. Hon nữa, công ty cổ phần sẽ làm cho nền kinh tế thị trường ngày một phát triển hơn. 1.2 Những vấn đề chung về công ty Cổ phần ở nước ta 1.1.2.1 Sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ở nước ta Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đầu tiên được nêu tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VII (Tháng 11/1991) được cụ thể dần trong các Nghị quyết và thông báo tiếp theo của Hội nghị. Đây được xem là một giải pháp đúng đắn trong việc huy động vốn lâu dài cho các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo chiều sâu. Qúa chính thực hiện cổ phần hóa có thể chia làm 2 giai đoạn:  Giai đoạn thí điểm (1992-1995) Theo quyết định số 202/CT của Chủ tịch Thủ tướng Chính phủ được ban hành ngày 8/06/1992 về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. “Tính từ thời điểm đó đến 4 năm sau, nước ta đã chuyển được 5 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, cụ thể: Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ Giao thông vận tải (1993). Công ty Cơ điện lạnh thuộc Ủy Ban nhân dân TPHCM (1993). Xí nghiệp giày Hiệp An thuộc Bộ công thương (1994). Xí nghiệp Chế biến hàng xuât khẩu thuộc Ủy Ban nhân dân tỉnh Long An (1994). 13 Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1995).” [7, tr.35]. Trong những năm thí điểm cổ phần hóa thì các doanh nghiệp nhà nước điều trung về phía Nam, trong đó có 4 doanh nghiệp thuộc địa bàn TPHCM, 1 doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Long An.  Giai đoạn mở rộng từ năm 1996 đến nay Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 28/CP xác định rõ giá trị doanh nghiệp (7/5/1996), chế độ ưu tiên cho người lao động trong doanh nghiệp, giúp Thủ tướng chỉ đạo công tác doanh nghiệp cổ phần hóa nhà nước, đồng thời giao nhiệm vụ cho các Bộ, các địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác trên. “Đến tháng 9/1998, nước ta đã có 33 doanh nghiệp nhà nước được chuyển thành công ty cổ phần. Từ năm 1992-1998 thì trên cả nước có đến 38 doanh nghiệp nhà nước đã hoàn thành quá trình cổ phần hóa. Ngoài ra trong năm 1998 có hơn 178 doanh nghiệp nhà nước tiến hành chuẩn bị cổ phần hóa ở các nước khác nhau.” [7,tr.47]. Trong hai năm 1996-1997, nhờ thực hiện tốt những văn bản pháp quy về triển khia cổ phần hóa do chính phủ ban hành nên công tác cổ phần hóa đạt được kết quả khá cao. Số doanh nghiệp nhà nước trong hai năm này tăng gấp nhiều lần so với năm trước và đã đưa số doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty lên đến 18 doanh nghiệp. các doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công ty cổ phần hầu như hoạt động tốt và chỉ tiêu tăng trưởng cao. Tuy nhiên quá trình cổ phần hóa diễn ra chậm vì chỉ có 18 doanh nghiệp trong 5 năm. Tiếp đó chính phủ ban hành nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (29/06/1998). Chỉ mới 6 tháng đầu năm đó có 12 doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa, đưa tổng số doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật công ty lên bằng tổng số doanh nghiệp được cổ phần hóa trong 5 năm cộng lại. đến ngày 1/9/1998, cả nước có 38 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa. Hơn nữa còn hơn 90 doanh nghiệp đang tiến hành 14 cổ phần hóa ở các bước khác nhau, trong đó có nhiều công ty sắp hoàn thành, một số doanh nghiệp đang đăng ký tiến hành cổ phần hóa. 1.1.2.2 Cổ phần, cổ phiếu Cổ phần công ty có thể tồn tại dưới hai dạng là: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi +Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. +Người sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau: +cổ phần ưu đãi biểu quyết +cổ phần ưu đãi cổ tức +cổ phần ưu đãi hoàn lại +cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định Cổ phiếu: là chứng chỉ quỹ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần và đồng thời là tư cách thành viên công ty của người sở hữu cổ phần Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác. 1.1.2.3 Vốn và chế độ tài chính “Khi thành lập công ty cổ phần phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ của công ty trong một số ngành không được thấp hơn vốn pháp định, vốn điều lệ phải được thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông. 15 Khi chào bán cổ phần HĐQT định giá phần chào bán, giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của công ty. Cổ phần người mua được trở thành cổ đông của công ty, ghi đúng, đủ địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, ngày đăng ký, số đăng ký. Cổ phần phải thanh toán đủ một lần, cổ đông có quyền yêu cầu công ty cấp cổ phiếu cho mình, trong trường hợp cổ phiếu bị mất, rách, bị cháy, hoặc tiêu hủy dưới hình thức khác, cổ đông phải báo cáo công ty và yêu cầu cấp lại. Cổ đông có quyền biểu quyết, phản đối quyết định về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ cổ đông theo quy định tại điều lệ công ty và có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo thời hạn 90 ngày công ty nhận được yêu cầu. Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông Công ty chỉ được thông báo cổ phần thanh toán mua lại sau khi thanh toán hết sô cổ phần đã mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác sau khi thanh toán hết số tiền mua lại. tổng giá trị công ty giảm hơn 10% theo sổ kế toán thì công ty phải thông báo cho chủ nợ biết trong vòng 15 ngày. Công ty cổ phàn có quyền phát hành cổ phần theo đúng đúng quy định của pháp luật. Đây là hình thức huy động vốn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty hoạt động. HĐQT công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị và thời điểm phát hành. Công ty thanh toán cổ tức cho cổ đông chỉ khi công ty tiến hành kinh doanh có lãi mà đã thực hiện nghĩa vụ thuế cùng với nghĩa vụ tổ chức khác theo quy định pháp luật.” [3, tr.92, tr.93, tr.95]. Hệ thống tài chính của công ty hết sức phức tạp đòi hỏi phải có chế độ kế toán kiểm toán. Thống kê chặt chẽ và phù hợp với luật doanh nghiệp quy định và chế độ tài chính, khắc phục nhược điểm của công ty trước đây và phải lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo ài chính trung thực, chính xác. Công ty phải kê khai định kỳ, báo cáo đầy đủ chính xác về tình hình tài chính của 16 công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh, báo cáo hằng năm trước đại hội cổ đông xem xét. Các công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trình đại hội cổ đông, báo cáo tài chính hàng năm phải gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. tóm tắt báo cáo tài chính công tác tổ chức hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép tại cơ quan đăng ký kinh doanh.” 1.1.2.4 Tổ chức và quản lý công ty cổ phần Sơ đồ 1: Tổ chức và quản lý công ty cổ phần Hội đồng quản trị Ban Giám đốc điều hành Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Nhà kho phân xưởng Nhà kho, phân xưởng Nguồn: http://thuvienluanvan.info Để tổ chức và quản lý công ty cổ phần là hết sức khó khăn và phức tạp vì công ty có nhiều thành viên, việc quản lý cần chặt chẽ, gồm có Hội đồng cổ đông, HĐQT, giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty có trên 11 thành viên hoặc cá nhân, tổ chức có sở hữu trên 50% cổ phần phải có Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: không ít nhất 3 thành viên và không quá 11 thành viên có thường trú tại Việt Nam. Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét