This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Tìm kiếm trong Blog này

Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

TỔNG HỢP NỘI DUNG LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ. * Địa bàn ưu đãi đầu tư, gồm: Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. • Lưu ý: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ sản xuất ô tô) có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên; hoặc đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này thì sẽ không áp dụng ưu đãi đầu tư. • Cơ sở pháp lý: - Khoản 2 Điều 15; Điều 16 Luật Đầu tư; - Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. 4. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư Ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung sau đây: • Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên; • Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai. Trang 11 Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư. • - Lưu ý: Ưu đãi đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp sau: • Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại; • Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó; • Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng. • Cơ sở pháp lý: - Điều 17 Luật Đầu tư; - Điều 17 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trang 12 5. Mở rộng đầu tư Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. • Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật Đầu tư. IV. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ 1. Hình thức hỗ trợ đầu tư Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; - Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; - Hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; • - Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; - Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; - Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. Lưu ý: Tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ sẽ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trang 13 • Cơ sở pháp lý: Điều 19 Luật Đầu tư. 2. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. * Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất: Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất. * Đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao: - Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí để hỗ trợ các hoạt động sau đây: • Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế; • Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế; • Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao; • Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường của khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế. Trang 14 Ngoài các hình thức hỗ trợ nêu trên, khu công nghệ cao được hưởng các chính sách hỗ trợ khác về đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khu công nghệ cao. • Cơ sở pháp lý: - Điều 20 Luật Đầu tư; - Điều 18 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. 3. Hỗ trợ phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng. cao. • Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách phát triển nhà ở trong khu công nghệ Cơ sở pháp lý: Điều 21 Luật Đầu tư. PHẦN II HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM I. NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH 1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh Trang 15 Luật Đầu tư 2014 quy định cấm hoạt động đầu tư kinh doanh trong 06 ngành, nghề cụ thể sau đây: - Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này; - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này; Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này; • - Kinh doanh mại dâm; - Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Lưu ý: Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm của các chất ma túy; các loại hóa chất, khoáng vật và mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, Chính phủ quy định như sau: + Các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần; + Các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế; Trang 16

Kỹ năng giải quyết các vụ việc dân sự (Chương trình đào tạo Thẩm phán)

- Về nội dung tên, địa chỉ của người khởi kiện: Quyền khởi kiện vụ án dân sự có thể do chủ thể tranh chấp tự mình thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp. Cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì họ là người khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn khởi kiện phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Cá nhân là người chưa thành niên (trừ trường hợp nêu trên), người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ là người khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó. Xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải bằng quyết định có hiệu lực của Tòa án. Đối với cơ quan, tổ chức khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức làm đơn khởi kiện nên tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức. Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước là các cơ quan nhà nước, tổ chức theo quy định tại Điều 162 BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP. Đó là các cơ quan, tổ chức: Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ; Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở; Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách (Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan Văn hoá - Thông tin...). Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. 11 - Về nội dung tên, địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ, cụ thể tên, địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Thẩm phán cần phải đặc biệt chú ý kiểm tra địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Xác định chính xác địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi ở giai đoạn thụ lý vụ án là việc xác định có đủ điều kiện khởi kiện hay không và xác định thẩm quyền thụ lý vụ án theo lãnh thổ, theo cấp tòa án, bảo đảm cho Tòa án thực hiện đúng các thủ tục tố tụng như thông báo cho họ biết việc khởi kiện của nguyên đơn để họ được quyền tham gia tố tụng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng như khai báo, cung cấp chứng cứ trước tòa án, đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; đảm bảo việc giải quyết vụ án được chính xác, đúng đắn. Thẩm phán cần phải có kỹ năng và phương pháp mới xác định được chính xác địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó, địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nơi cư trú, làm việc của người đó (nếu người bị kiện là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (nếu người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức). Nếu không xác định được nơi cư trú, làm việc, trụ sở của người bị kiện và người khởi kiện lựa chọn Tòa án theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 36 BLTTDS thì địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nơi cư trú, làm việc cuối cùng, nơi có trụ sở cuối cùng. Nơi cư trú của cá nhân được xác định theo nguyên tắc được quy định tại Điều 52 BLDS 2005 và Điều 12 Luật Cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân là nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi cư trú của người chưa thành niên; nơi cư trú của người được giám hộ; nơi cư trú của vợ, chồng; nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nơi cư trú của người làm nghề lưu động được xác định theo quy định tại Điều 53, 54, 55, 56, 57 BLDS 2005 và Điều 13, 14,15,16, 17 Luật Cư trú. 12 Thẩm phán cần yêu cầu người khởi kiện cung cấp xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Về vấn đề này mặc dù BLTTDS không quy định, Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP cũng không có hướng dẫn người khởi kiện phải xuất trình thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng ở góc độ thực tiễn cũng như kỹ năng nghề nghiệp điều đó là cần thiết để tránh tình trạng sau khi thụ lý vụ án, đương sự cũng như Tòa án đã phải bỏ nhiều công sức, thời gian và chi phí nhưng sau đó Tòa án lại phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đối với trường hợp xác định được địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi khởi kiện nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người khởi kiện nhằm mục đích giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ thì cần xác định đây là trường hợp cố tình giấu địa chỉ, không thuộc vào trường hợp không xác định được địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Đối với nội dung “những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Khi kiểm tra nội dung này ngoài việc xem xét nội dung tranh chấp người khởi kiện trình bày thì cần lưu ý đối với yêu cầu của người khởi kiện. Yêu cầu của người khởi kiện trong đơn khởi kiện phải là yêu cầu về nội dung, không phải là yêu cầu về tố tụng. Có trường hợp người khởi kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong đơn khởi kiện như yêu cầu kê biên tài sản tranh chấp. Yêu cầu này là yêu cầu về tố tụng. Mặc dù theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự người khởi kiện có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện nhưng thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được thực hiện độc lập theo quy định tại Điều 117 BLTTDS. Yêu cầu của người khởi kiện phải cụ thể, rõ ràng. Điều này có ý nghĩa trong việc xác định tiền tạm ứng án phí người khởi kiện phải nộp. Tránh tình trạng kiểm tra không kỹ nên thụ lý vụ án khi 13 yêu cầu của người khởi kiện trong đơn khởi kiện chỉ nêu chung chung như yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc chỉ trình bày nội dung tranh chấp mà không yêu cầu Tòa án giải quyết cụ thể yêu cầu như thế nào. Điều này rất quan trọng bởi lẽ là cơ sở để Tòa án xác định ban đầu quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp và có mối quan hệ mật thiết với các tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện mà Tòa án phải kiểm tra. 3.2. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo là điều kiện về thủ tục của việc khởi kiện. Chính vì vậy, sau khi kiểm tra đơn khởi kiện, Thẩm phán phải kiểm tra các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn. Về phương diện kỹ năng nghiệp vụ, Thẩm phán phải đối chiếu các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện với nội dung và hình thức đơn khởi kiện để xác định tính đầy đủ và tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ. 3.2.1. Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu, chứng cứ Xác định những giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện phù hợp với nội dung tranh chấp, yêu cầu khởi kiện và người khởi kiện là cá nhân hay cơ quan, tổ chức là một kỹ năng rất quan trọng của Thẩm phán. Thẩm phán phải nghiên cứu từ đơn khởi kiện để xác định các giấy tờ, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc thụ lý vụ án. Thông thường các tài liệu, chứng cứ bao gồm các nhóm sau: - Các giấy tờ, tài liệu nhằm xác định tư cách pháp lý của người khởi kiện và ký đơn khởi kiện. Các giấy tờ tài liệu này đối với trường hợp cá nhân khởi kiện và cơ quan, tổ chức khởi kiện là khác nhau. Cá nhân khởi kiện thì thường là chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu gia đình. Nếu là cơ quan, tổ chức thì thường là quyết định thành lập cơ quan, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm hoặc biên bản bầu người đại diện theo pháp luật…, văn bản ủy quyền (nếu có). - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh giữa các bên xác lập quan hệ pháp luật dẫn đến tranh chấp: giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài 14 sản, giấy chứng tử; hợp đồng, phụ lục hợp đồng, hóa đơn, chứng cứ, giấy biên nhận tiền, thanh lý hợp đồng… - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp như giấy biên nhận tiền, giấy tờ về giao hàng phiếu thu, hóa đơn, văn bản đối chiếu công nợ, biên bản xác định thiệt hại… - Các giấy tờ, tài liệu về thủ tục tiền tố tụng như biên bản hòa giải cơ sở đối với tranh chấp đất đai, văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước… Các giấy tờ, tài liệu này chỉ áp dụng đối với một số tranh chấp như tranh chấp đất đai, tranh chấp về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ của nhà nước gây ra… Cần lưu ý, ở thời điểm này người khởi kiện chỉ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp chứ không phải yêu cầu đương sự phải nộp đủ ngay các tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án. Do vậy, Thẩm phán được phân công xem xét việc thụ lý vụ án cần phân biệt sự khác nhau giữa yêu cầu người khởi kiện phải nộp đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo để giải quyết vụ án với yêu cầu nộp đủ tài liệu, chứng cứ để thụ lý vụ án để tránh gây phiền hà cho đương sự. Từ đó cần xác định tính đầy đủ của tài liệu, chứng cứ phải đặt trong bối cảnh đủ để thụ lý vụ án vì quá trình giải quyết vụ án đòi hỏi các chứng cứ được thu thập ở những thời điểm khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 3.2.2. Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, chứng cứ Đủ tài liệu, chứng cứ mới là điều kiện “cần” để Tòa án thụ lý vụ án thì các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện phải hợp pháp. Khi kiểm tra để xác định tính hợp pháp của tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện Thẩm phán cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. - Các tài liệu đọc được nội dung được coi là hợp pháp nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Nếu người khởi kiện chỉ có một bản duy nhất thì trong thực tế về mặt kỹ năng Thẩm phán có thể sử dụng bản sao và ghi rõ đã đối chiếu với bản 15 chính thì cũng được coi là hợp pháp. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được xác định là hợp pháp nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp. - Các tài liệu nghe được, nhìn được (băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình) được coi là hợp pháp nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. - Vật chứng được coi là hợp pháp phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. - Tập quán được coi là coi là hợp pháp nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận. Qua kiểm tra, nếu tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Thẩm phán phải hướng dẫn cho người khởi kiện thực hiện đúng quy định của pháp luật. 3.3. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ Sau khi kiểm tra, nếu xét thấy đơn khởi kiện không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS và tài liệu, chứng cứ còn thiếu hoặc không phù hợp thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết. Việc thông báo phải được lập thành văn bản và nêu rõ, cụ thể những nội dung còn thiếu trong đơn khởi kiện, những tài liệu, chứng cứ cần bổ sung đồng thời yêu cầu họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn cụ thể nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày. Trong thông báo phải xác định rõ hậu quả của việc không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ đúng thời hạn. Hậu quả thường là trả lại đơn, tài liệu chứng cứ kèm theo và coi như không có việc khởi kiện. Thông báo được giao trực tiếp cho đương sự hoặc gửi qua đường bưu điện. Việc giao hoặc gửi này phải có sổ theo dõi. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung 16

Kỹ năng giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại, lao động ( chương trình đào tạo thẩm phán)

không cần phải căn cứ vào quy định tại Điều 29 BLTTDS và hướng dẫn tại điểm b và d khoản 1 Điều 2Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP. Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP thì ngoài nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự thì “Toà Kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhưng đều có mục đích lợi nhuận”. Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP thì “...Trường hợp sau khi thụ lý vụ việc dân sự mới phát hiện được vụ việc dân sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách khác, thì Toà chuyên trách đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung, nhưng cần ghi số, ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định theo đúng hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này” (Về việc ghi ký hiệu: Đối với bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm thì ghi ký hiệu: KDTM-ST; ví dụ: Số 20/2013/KDTM-ST; Đối với bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm, thì ghi ký hiệu: KDTM-PT, ví dụ: Số 10/2013/DS-PT. Về việc ghi trích yếu: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 29 của BLTTDS, để ghi vào phần trích yếu của bản án, quyết định. Trong trường hợp tại khoản tương ứng của Điều 29 của BLTTDS quy định nhóm tranh chấp thì cần ghi cụ thể tranh chấp được giải quyết). - Để xác định vụ án kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Toà án cấp nào (cấp huyện hay cấp tỉnh) cần phải căn cứ vào điểm b khoản 1 và khoản 3 điều 33 và Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011) và hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao về khoản 3 Điều 33 BLTTDS tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP). Lưu ý: Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP thì: “a) Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó. b) Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, 11 Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và điểm b khoản 1 Điều 34 BLTTDS, Toà án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30 BLTTDS. - Để xác định thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại của Toà án theo lãnh thổ cần phải căn cứ quy định tại khoản 1 và các điểm d, đ, e, o khoản 2 Điều 35 BLTTDS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011). - Để xác định thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn cần phải căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i khoản 1 Điều 36 BLTTDS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011). Lưu ý: Khi xem xét các vấn đề về thẩm quyền nêu trên của Toà án, cần lưu ý hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (về quy định tại Điều 35 và khoản 1 Điều 36 của BLTTDS) tại Điều 8 và Điều 9 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP. Cụ thể : “1. Về nguyên tắc chung thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của BLTTDS. 2. Trường hợp đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có quyền yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. Việc thỏa thuận đó không được trái với quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS. Ví dụ: Trong vụ án, nguyên đơn A cư trú tại huyện M của tỉnh N và bị đơn B cư trú tại huyện X của tỉnh Y. Theo nguyên tắc Tòa án huyện X tỉnh Y nơi bị đơn B cư trú có thẩm quyền. Nếu các bên thỏa thuận Tòa án nơi nguyên đơn A cư trú thì phải bảo đảm thẩm quyền của cấp Tòa án. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án cấp huyện thì thỏa thuận chỉ được chấp nhận khi các đương sự thỏa thuận Tòa án huyện M của tỉnh N giải quyết. Nếu các đương sự thỏa thuận Tòa án tỉnh N giải quyết thì thỏa thuận đó không được chấp nhận. ...... 5. Việc xác định nơi cư trú, làm việc, nơi có trụ sở quy định tại Điều 35 của BLTTDS được xác định tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự” (Điều 8 Nghị quyết). “1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Tòa án, cần phân biệt như sau: 12 a) Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thì Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện đó xảy ra. Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Như vậy, chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết. b) Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Tòa án chấp nhận yêu cầu đó...trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự không đòi hỏi phải có bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Tòa án chấp nhận yêu cầu đó. 2. Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Tòa án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Tòa án trong các Tòa án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Cho nên người khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu là không khởi kiện hoặc không yêu cầu tại các Tòa án khác. Trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Tòa án khác nhau được Điều luật quy định, thì Tòa án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Tòa án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 168 và điểm i khoản 1 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự. Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp”. - Khi xét thấy vụ án đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Tòa án đã thụ lý vụ án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án chuyển hồ sơ vụ án không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm ứng 13 án phí đã nộp được xử lý khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Quyết định chuyển hồ sơ vụ án do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ký tên và đóng dấu của Tòa án. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Tòa án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ án và hồ sơ vụ án phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ án đó theo quy định chung. 2.2.3. Xác định thời hiệu khởi kiện Để xác định thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại đã hết hay chưa, thì Toà án phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ pháp luật cụ thể đó. Trường hợp pháp luật không quy định thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại thì việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011) và hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tại các Điều 23 và 24 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP (Về thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS). Cụ thể : “1. Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đó. Ví dụ 1: Đối với tranh chấp về hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thì theo quy định tại Điều 30 của Luật Kinh doanh bảo hiểm, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp... 3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất), thì giải quyết như sau: a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đối với loại giao dịch đó. Ví dụ: Tranh chấp về hợp đồng thuê nhà thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng cho thuê tài sản được xác định theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm. b) Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện... 4. Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 159 của BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ví dụ: Điều 111 Luật Đường sắt quy định “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong hoạt động kinh doanh đường 14 sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại”. 5. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau: a) Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra xâm phạm. b) Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thoả thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo quy định của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra xâm phạm. c) Trường hợp khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thoả thuận của các bên và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này. d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thì ngày vi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra xâm phạm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồng là ngày bị xâm phạm... e) Trong một quan hệ pháp luật hoặc trong một giao dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng. g) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều này nếu các bên có thoả thuận khác về thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được xác định theo thoả thuận của các bên. 6. Theo quy định tại Điều 160 của BLTTDS thì các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự; do đó, việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện,... được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005”. Sau đây là một số văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại: + Điều 242 Luật thương mại năm 1997 (2 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền khiếu nại) hoặc Điều 319 Luật thương mại năm 2005 (2 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật này (Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics). 15 Lưu ý: Theo quy định tại Điều 241 Luật thương mại năm 1997, nếu đương sự không khiếu nại trong thời hạn do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả thuận trong hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện; nhưng Điều 318 Luật thương mại năm 2005 không còn quy định này; theo quy định tại Điều 242 Luật thương mại năm 1997 thì thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm phát sinh quyền khiếu nại, còn theo quy định tại Điều 319 Luật thương mại năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; + Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 1999 hoặc Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (90 ngày, kể từ ngày (quyết định được thông qua - Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 1999) hoặc kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông... - Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2005); + Điều 97: Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hoá (01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng...), Điều 118: Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến (02 năm, kể từ ngày người khiếu nại biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm), Điều 137: Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý (02 năm, tính từ ngày hành khách rời tàu hoặc lẽ ra hành khách rời tàu...), Điều 142: Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng thuê tàu (02 năm, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng), Điều 164: Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển (02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp), Điều 168: Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải (02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp), Điều 183: Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển (02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp), Điều 195: Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải (02 năm, kể từ ngày kết thúc hành động cứu hộ), Điều 211: Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va (02 năm, kể từ ngày xảy ra tai nạn), thời hiệu khởi kiện về đòi hoàn trả số tiền quá mức quy định... là 01 năm, kể từ ngày trả tiền bồi thường); Điều 218: Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung (02 năm, kể từ ngày xẩy ra tổn thất chung); Điều 257: Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải (02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp) Bộ luật hàng hải năm 2005. - Xác định vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa. - Vụ việc đã được giải quyết bởi Trọng tài thương mại. 2.2.4. Xác định mức tạm ứng án phí - Xác định mức tạm ứng án phí theo các yêu cầu trong đơn khởi kiện. - Cách xác định mức tạm ứng án phí vụ án kinh doanh, thương mại. - Thông báo nộp tạm ứng án phí. 16

Thứ Hai, 30 tháng 5, 2016

Toàn văn điểm mới bộ luật tố tụng hình sự 2015

Vẫn có trường hợp ngoại lệ, Tòa án không xét xử tập thể, đó là trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn: Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do BLTTHS 2015 quy định. (Căn cứ Điều 24 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 24. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Nhấn mạnh nguyên tắc Tòa án phải xét xử kịp thời, công bằng: Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng. Đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người dưới 18 tuổi – một quy định mới tại BLTTHS 2015. Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do BLTTHS 2015 quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai. (Căn cứ Điều 25 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 25. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm So với quy định tại BLTTHS 2003, BLTTHS 2015 làm rõ quy định này như sau: Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, KSV, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do VKS chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử VAHS phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của BLTTHS 2015, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoăôc trường hợp khác do BLTTHS 2015 quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho KSV, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa. Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. (Căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 26. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự Làm rõ người bị thiệt hại là ai, đồng thời, nêu cụ thể thiệt hại trong giai đoạn nào của thủ tục TTHS: - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền THTT gây ra. - Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền THTT gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại. (Căn cứ Điều 31 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 27. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự Bên cạnh các quy định đã nêu tại BLTTHS 2003, BLTTHS 2015 bổ sung quy định sau: Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác. (Căn cứ Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 28. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự Ngoài nội dung đựơc nêu tại BLTTHS 2003, bổ sung quy định: Cơ quan, người có thẩm quyền THTT phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. (Căn cứ Điều 33 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) Chương III: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng 29. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng Ngoài những người THTT mà BLTTHS 2003 đã nêu, bổ sung thêm các đối tựơng sau: Cán bộ điều tra, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên. (Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 30. Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Đây là quy định mới tại BLTTHS 2015. - Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: + Các cơ quan của Bộ đội biên phòng. + Các cơ quan của Hải quan. + Các cơ quan của Kiểm lâm. + Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển. + Các cơ quan của Kiểm ngư. + Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. + Các cơ quan khác trong Quân đôôi nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan cụ thể được giao nhiêôm vụ tiến hành môôt số hoạt đôông điều tra này được quy định tại Luâôt tổ chức cơ quan điều tra hình sự. - Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luâôt tổ chức cơ quan điều tra hình sự. + Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương. + Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra. (Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 31. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Quy định cụ thể và chi tiết hơn so với BLTTHS 2003 như sau: - Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: + Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra. + Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. + Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. - Khi tiến hành TTHS, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: + Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra. + Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của BLTTHS 2015. + Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng. + Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản. + Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra. + Kết luận điều tra vụ án. + Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can. + Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. - Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra VAHS, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, trừ nhiệm vụ, quyền hạn quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra VAHS của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. (Căn cứ Điều 36 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 32. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên được nêu tại BLTTHS 2003, bổ sung những quyền hạn, nhiệm vụ sau: - Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm. - Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật. - Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ. - Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ; quyết định dẫn giải người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội. - Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng. - Tiến hành khai quật tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể. Ngoài việc phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng thì Điều tra viên cũng phải có trách nhiệm trước Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình. (Căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) Các nội dung nêu từ mục 33 đến 35 là hoàn toàn mới tại BLTTHS 2015. 33. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra - Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên: + Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra VAHS. + Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo BLTTHS 2015. + Giúp Điều tra viên trong viêôc lâôp hồ sơ giải quyết nguồn tin về tôôi phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác. - Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình. (Căn cứ Điều 38 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) 34. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiêêm vụ tiến hành môêt số hoạt đôêng điều tra - Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu; Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng; Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: + Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra VAHS theo thẩm quyền. + Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra VAHS. + Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra VAHS của cấp phó và cán bộ điều tra.

THƯ TƯ VÂN PHÁP LÝ THỦ TỤC ĐẦU TƯ, THUẾ VÀ ĐẤT ĐAI CỦA CÔNG TY CHIHAN (thư tư vấn pháp lý mẫu)

ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM STT HÌNH THỨC ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 1 Thành lập tổ chức kinh tế - Đây là cách được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất khi đầu tư vào Việt Nam. (Góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp mới dẫn đến tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 51%) * Ưu điểm: - Minh bạch, rõ ràng - Phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn - Không phải chia sẻ lợi nhuận (khi thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) * Nhược điểm: - Cần nhiều thời gian hơn so với hình thức "Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế" - Không tận dụng được phần nhà xưởng, công nhân,... sẵn có của tổ chức kinh tế đã được thành lập - Khó giải quyết mâu thuẫn phát sinh khi bất đồng quan điểm, văn hóa - Chính sách ưu đãi chưa linh hoạt 2 Góp vốn, mua cổ *Ưu điểm: phần, phần vốn - Cần ít thời gian hơn so với hình thức "Thành lập tổ chức góp kinh tế" - Tận dụng được phần đất đai, nhà xưởng, công nhân, thị trường.. Sẵn có của tổ chức kinh tế đã được thành lập - Có thể không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014. *Nhược điểm: - Chưa đủ tỷ lệ chi phối nên có thể không được quyết định chính sách kinh doanh của công ty ( khi Nhà đầu tư nước ngoài nắm dưới 50% cổ phần, phần vốn góp) 3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) *Ưu điểm: - Tiết kiệm được thời gian, công sức, tài chính trong việc thành lập pháp nhân, cho phí vận hành doanh nghiệp, không 11 phải tiến hành giải thể doanh nghiệp khi dự án đầu tư kết thúc - Các bên trong hợp đồng BCC có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót, yếu điểm trong quá trình sản xuất, kinhh doanh. - Nhân danh tư cách pháp lý độc lập của mình để chủ động thực hiện quyền và nghĩa vụ trong khi thực hiện hợp đồng *Nhược điểm: - Không thành lập pháp nhân trong nhiều trường hợp sẽ là nhược điểm của hình thức đầu tư này, gây ra hạn chế và những rủi ro cho nhà đầu tư. - Quyền quản lý chia đều cho các nhà đầu tư sẽ có lợi cho các nhà đầu tư bỏ ra ít vốn hơn. - Pháp luật chưa quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên và bên thứ ba khi một bên giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC. 12 3.3. Vấn đề 3: Các loại thuế liên quan và chế độ miễn giảm thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Chihan tại Việt Nam Khi tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, công ty Chihan sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam. Cụ thể là: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng, đây là những loại thuế có thể liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Chihan. Ngoài ra, trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam còn có các loại thuế khác như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Sử dụng đất nông nghiệp, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thuế Tài nguyên. Trong bài tư vấn này, chúng tôi xin đưa ra ý kiến pháp lý của mình về ba loại thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng và thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu.  Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT9) - Đối tượng nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế được gọi chung là doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Như vậy, công ty Chihan là doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp. - Căn cứ tính thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất - Thu nhập chịu thuế: được quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác10 - Thuế suất: Được quy định tại Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008. + Mức thuế suất thông thường áp dụng từ ngày 1/1/2016 là 20% 11. + Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20% 12. 9 CIT: Company Income Tax Xem thêm các thu nhập khác tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 32/2013/QH13, Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 11 Khoản 1 Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008. 10 13 - Ưu đãi về thuế suất13: + Mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20% tùy vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn hưởng ưu đãi, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trở lại mức thuế suất thông thường. Thời hạn Thuế TT suất ưu Thời hạn miễn giảm15 được Điều kiện hưởng ưu Miễn thuế TNDN đãi14 đãi Giảm thuế TNDN a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn16, khu kinh tế, khu 1 10% công nghệ cao được thành lập theo 50% số Quyết định của Thủ tướng Chính thuế phải 15 năm phủ; 4 năm nộp trong 9 năm b.Thu nhập của doanh nghiệp từ tiếp theo thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; d. Doanh nghiệp công nghệ cao, 2 10% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao 50% số 15 năm 4 năm thuế phải nộp trong 12 Khoản 2 Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008. Điều 13, Điều 14 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 và Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP 14 Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu 15 Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. 16 Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hiện nay được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP. 13 14 đ. Thu nhập của doanh nghiệp từ 9 năm thực hiện dự án đầu tư mới trong tiếp theo lĩnh vực sản xuất đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu; - Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 15 - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa 50% số bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó thuế phải khăn 3 17% Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:  15 năm 2 năm17 nộp trong 4 năm tiếp theo - Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; Ngoài ra, công ty Chihan còn có thể được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp khác theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như: Sử dụng nhiều lao động nữ, lao động người dân tộc thiểu số, trích lập quỹ phát triển khoa học – công nghệ, chuyển lỗ sang năm sau và được trừ vào thu nhập tính thuế. Lưu ý: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (đã phân tích ở trên) áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp18.  Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu19 Đối tượng chịu thuế: Công ty Chihan sẽ phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa của công ty có các điều kiện sau: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng 17 Áp dụng đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi). 18 Điều 18 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008. 19 Xem thêm tại Luật Thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu 2005, sửa đổi bổ sung 2014 16

Chủ Nhật, 29 tháng 5, 2016

Thủ tục cấp mới dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Mẫu số I.4 Đề xuất nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án (Áp dụng đối với dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) (Căn cứ Điểm đ, Khoản 1, Điều 33 Luật Đầu tư) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ XUẤT NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN (kèm theo văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư Ngày ..... tháng ..... năm .......) I. KHU ĐẤT DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN 1. Thực trạng sử dụng khu đất: - Giới thiệu tổng thể về khu đất (ranh giới, vị trí địa lý, quá trình hình thành…); - Tình hình thực trạng sử dụng khu đất. 2. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng khu đất để thực hiện dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất. 3. Cơ sở pháp lý xác định khu đất: 4. Kế hoạch, tiến độ chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có). 5. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có): Khi dự án có yêu cầu giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, cần phải lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Kế hoạch giải phóng mặt bằng phải xem xét đầy đủ từ góc độ môi trường và xã hội, gồm các nội dung sau: - Phạm vi giải phóng mặt bằng và tác động của vấn đề tái định cư; - Chính sách đền bù; - Tổ chức thực hiện (có thể lập một tiểu dự án riêng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư); - Tiến độ, nguồn vốn thực hiện. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm các phương án cụ thể sau: - Phương án tổ chức thống kê đối tượng phải đền bù: diện tích từng loại đất, nhà cửa, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước, cây cối, hoa màu và các tài sản khác theo quy định; - Phương án tài chính cụ thể cho từng đối tượng phải đền bù; - Phương án tạo lập cơ sở hạ tầng, tái định canh, định cư; - Phương án tổ chức, hỗ trợ tái định canh, định cư; - Phương án đào tạo nghề, tạo việc làm đảm bảo cuộc sống cho đối tượng có đất bị thu hồi. - Nguồn vốn, và cơ chế thanh toán cho giải phóng mặt bằng, tái định canh, định cư. II. KẾT LUẬN Nhà đầu tư/các nhà đầu tư đề nghị được sử dụng khu đất, để thực hiện dự án (tên dự án) với các nội dung chính sau: 1. Địa điểm khu đất, ranh giới địa lý rõ ràng (tọa độ xác định): 2. Tổng diện tích, cơ cấu sử dụng đất: 3. Hiện trạng sử dụng đất (tóm tắt): 4. Tóm tắt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng (nếu có): 5. Tóm tắt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư, đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi phục vụ dự án, dự toán chi phí (chi phí này phải phù hợp với chi phí nêu tại Đề xuất dự án): Mẫu số I.5 Giải trình về công nghệ thực hiện dự án đầu tư (Đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao) (Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 33 Luật Đầu tư) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẢI TRÌNH VỀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ (kèm theo văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư Ngày ..... tháng ..... năm .......) I. TÓM TẮT DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 1. Tên dự án: 2. Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, trong đó vốn mua máy móc, thiết bị, công nghệ, bản quyền... 3. Thời hạn hoạt động của dự án: - Số năm dự án hoạt động: - Năm hoạt động của máy móc, thiết bị, công nghệ: 4. Tiến độ mua, lắp đặt vận hành chạy thử, đào tạo, huấn luyện sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ: 5. Nhu cầu về lao động (Nêu cụ thể số lượng, chất lượng lao động, trong đó nêu rõ nhu cầu số lượng, chất lượng lao động phù hợp với trình độ công nghệ đăng ký): II. GIẢI TRÌNH VỀ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 1. Tên công nghệ: 2. Xuất xứ công nghệ: 3. Sơ đồ quy trình công nghệ: 4. Thông số kỹ thuật chính: 5. Tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính: 6. Nêu rõ những khiếm khuyết (nếu có) và lý do chấp nhận của thiết bị, công nghệ được lựa chọn. 7. Kế hoạch đào tạo, chuyển giao, bảo hành. (Khi thuyết minh về giải pháp lựa chọn kỹ thuật, công nghệ phải nêu rõ cơ sở xác định các tiêu chuẩn, quy chuẩn; số lượng giải pháp kỹ thuật công nghệ. Trong trường hợp có nhiều giải pháp kỹ thuật, công nghệ, nêu căn cứ lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ đã được chọn).

BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 ( MỤC LỤC, TOÀN VĂN NỘI DUNG) 1012015QH13

Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo ............................................................. 130 Điều 335. Kháng cáo quá hạn.......................................................................................... 130 Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát ........................................................................ 131 Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị ....................................................... 131 Điều 340. Thụ lý vụ án .................................................................................................... 132 Điều 341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát .......................................................... 132 Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị ................................................ 132 Điều 343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị ....................................................................................................................... 132 Mục II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM .................................................................... 133 Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm ........................................................ 133 Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm .............................................................................. 133 Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm .............................................................. 133 Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế ......... 133 Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm.............................................................................. 134 Điều 349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án ......... 134 Điều 350. Sự có mặt của Kiểm sát viên .......................................................................... 134 Điều 351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị ....................................................................................................................... 135 Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm .............................................................................. 135 Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật.................................................... 135 Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm .......................................................................... 136 Điều 355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm ........... 136 Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm ...... 136 Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm ......................................................................................... 136 Điều 358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại ......................................... 137 Điều 359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án ............................................................ 137 Điều 360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự ....................................................... 137 Điều 361. Thẩm quyền của Hội đồng phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm ................ 138 Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm .............................................. 138 PHẦN THỨ NĂM: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN ...................................................................................................138 Chương XXIII: BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN .................................................................. 138 Điều 363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay ........................................ 138 Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án .......................................... 139 Điều 365. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án ....................................... 139 Điều 366. Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án .......................... 139 Chương XXIV: MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH ................................................ 139 Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành ......................................... 139 Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện ................................................ 140 11 Điều 369. Thủ tục xóa án tích.......................................................................................... 142 PHẦN THỨ SÁU: XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT ................................................................................................................ 142 Chương XXV: THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM .............................................................. 142 Điều 370. Tính chất của giám đốc thẩm .......................................................................... 142 Điều 371. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm ......................................... 142 Điều 372. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm ................................................................................................................. 142 Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm .................... 143 Điều 374. Thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm ................................................................................... 143 Điều 375. Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm ..................................................................... 143 Điều 376. Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm ...... 144 Điều 377. Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm ....... 144 Điều 378. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm ........................................................... 144 Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm .......................................... 144 Điều 380. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm..................................................... 144 Điều 381. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị .................................................................. 145 Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm............................................................................ 145 Điều 383. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm............................................ 146 Điều 384. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm ................................................................. 146 Điều 385. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm ........................................................... 146 Điều 386. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm.................................................................... 146 Điều 387. Phạm vi giám đốc thẩm .................................................................................. 147 Điều 388. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm ..................................................... 147 Điều 389. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị ................................................................................................... 147 Điều 390. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật ...................................................................................................... 147 Điều 391. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại ......................................................................................................................................... 147 Điều 392. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án ............... 147 Điều 393. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ............................................ 147 Điều 394. Quyết định giám đốc thẩm .............................................................................. 148 Điều 395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm ......................................................................................................................................... 148 Điều 396. Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại........................... 148 Chương XXVI: THỦ TỤC TÁI THẨM ........................................................................... 148 Điều 397. Tính chất của tái thẩm ..................................................................................... 149 Điều 398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm ................................................... 149 Điều 399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện .......................... 149 Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm ............................... 149 12 Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm ..................................................... 149 Điều 402. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm ................................................................ 150 Điều 403. Các thủ tục khác về tái thẩm ........................................................................... 150 Chương XXVII: THỦ TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ......................................................................... 150 Điều 404. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ................................................................................................... 150 Điều 405. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị ................................................................................... 150 Điều 406. Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị ....................................... 151 Điều 407. Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị ......................................... 151 Điều 408. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị .............................. 151 Điều 409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật ........... 152 Điều 410. Thời hạn mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .......................................................................................................... 152 Điều 411. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ............................................................................................................... 152 Điều 412. Gửi quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ............................ 152 PHẦN THỨ BẢY: THỦ TỤC ĐẶC BIỆT ................................................................153 Chương XXVIII: THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI .............. 153 Ðiều 413. Phạm vi áp dụng ............................................................................................. 153 Điều 414. Nguyên tắc tiến hành tố tụng .......................................................................... 153 Điều 415. Người tiến hành tố tụng .................................................................................. 153 Ðiều 416. Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi ........................................................................................................... 153 Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi ....... 153 Ðiều 418. Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi .............................. 154 Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế ..................................... 154 Ðiều 420. Việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức ...................... 154 Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất................................. 155 Ðiều 422. Bào chữa ......................................................................................................... 155 Ðiều 423. Xét xử ............................................................................................................. 155 Ðiều 424. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp ............................................................... 156 Ðiều 425. Xóa án tích ...................................................................................................... 156 Điều 426. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự ................................................................. 156 Điều 427. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khiển trách ............................................. 156 Điều 428. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng ........................... 157 Điều 429. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn............ 158 Điều 430. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ............. 158 Chương XXIX: THỦ TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN .................................................................................................................................. 159 13 Điều 431. Phạm vi áp dụng ............................................................................................. 159 Điều 432. Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự ................ 159 Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ......................................................................................................................................... 159 Điều 434. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng ..................... 159 Điều 435. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ............ 159 Điều 436. Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân ......................................................... 160 Điều 437. Kê biên tài sản................................................................................................. 160 Điều 438. Phong tỏa tài khoản......................................................................................... 161 Điều 439. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án ............................. 161 Điều 440. Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân .................................. 162 Điều 441. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội ............................................................................................................................ 162 Điều 442. Lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ............................. 162 Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo ......................................................................................................................................... 163 Điều 444. Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân ........................................... 163 Điều 445. Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân ....................................... 163 Điều 446. Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân ...................................... 164 Chương XXX: THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH ......... 164 Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh .................. 164 Điều 448. Điều tra đối với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự .................... 164 Điều 449. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra ................... 164 Điều 450. Quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố .................................... 164 Điều 451. Quyết định của Tòa án trong giai đoạn xét xử ................................................ 165 Điều 452. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù ...................................................................................................................................... 165 Điều 453. Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị................................................................... 165 Điều 454. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh ............................................ 165 Chương XXXI: THỦ TỤC RÚT GỌN ............................................................................. 166 Điều 455. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn ..................................................................... 166 Điều 456. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn................................................................... 166 Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn ................................................................ 166 Điều 458. Hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn .................................................... 167 Điều 459. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử ............................................... 167 Điều 460. Điều tra ........................................................................................................... 167 Điều 461. Quyết định truy tố ........................................................................................... 167 Điều 462. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm ................................................................................. 168 Điều 463. Phiên tòa xét xử sơ thẩm ................................................................................. 168 Điều 464. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm ............................................................................. 168 Điều 465. Phiên tòa xét xử phúc thẩm............................................................................. 168 Chương XXXII: XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ......................................................................................................................................... 168 14 Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng .............................................................................................................. 169 Điều 467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa .......................................................... 169 Điều 468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt............................... 169 Chương XXXIII: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ................... 170 Điều 469. Người có quyền khiếu nại ............................................................................... 170 Điều 470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại ....................................... 170 Điều 471. Thời hiệu khiếu nại ......................................................................................... 170 Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại ......................................................... 170 Điều 473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại ..................................................... 171 Điều 474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam ................................ 171 Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ................................................................................................ 172 Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát ..................................................... 173 Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án ......................................................................... 173 Điều 478. Người có quyền tố cáo .................................................................................... 174 Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo .............................................................. 174 Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo .......................................................... 175 Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo ...................................................... 175 Điều 482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo 175 Điều 483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................................................................................................... 176 Chương XXXIV: BẢO VỆ NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC ..................................................... 176 Điều 484. Người được bảo vệ ......................................................................................... 176 Điều 485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ ........... 177 Điều 486. Các biện pháp bảo vệ ...................................................................................... 177 Điều 487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ ............................................. 178 Điều 488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ ............................................................ 178 Điều 489. Chấm dứt việc bảo vệ ..................................................................................... 179 Điều 490. Hồ sơ bảo vệ ................................................................................................... 179 PHẦN THỨ TÁM: HỢP TÁC QUỐC TẾ ................................................................179 Chương XXXV: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG............................................................. 179 Điều 491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự ............................................... 179 Điều 492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự .......................................... 180 Điều 493. Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự ....................... 180 Điều 494. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự ..................................................................................................................... 180 Điều 495. Việc tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam .......................................................... 180 15 Điều 496. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam ở nước ngoài; người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài ở Việt Nam ..................................................................... 180 Chương XXXVI: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ ............................... 180 Điều 497. Việc tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án ................... 180 Điều 498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ công dân Việt Nam .................................... 181 Điều 499. Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ .............................................................................. 181 Điều 500. Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ ........................................................................ 181 Điều 501. Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ .......................................... 181 Điều 502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn ......................................................................................................................................... 182 Điều 503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ ........................................................... 183 Điều 504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh ................................................... 183 Điều 505. Đặt tiền để bảo đảm ........................................................................................ 183 Điều 506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn .................................................... 183 Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có ..................................................................... 184 Điều 508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt....................... 184 PHẦN THỨ CHÍN: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH .................................................... 184 Điều 509. Hiệu lực thi hành............................................................................................. 184 Điều 510. Quy định chi tiết ............................................................................................. 184 16

Quyền sở hữu trí tuệ trong bối cảnh quốc tế

2 hộ từ khi nó được viết ra lần đầu, đã sơn hay vẽ, đã điêu khắc, quay thành phim, đã trình diễn v.v và việc bảo hộ này là tự động. Nói cách khác, theo nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thông thường việc bảo hộ quyền tác giả là 50 năm sau khi tác giả mất. Bảo hộ pháp lý đối với quyền tác giả đối với các tác phẩm gốc bao gồm hai loại quyền khác biệt: các quyền kinh tế và tinh thần. Quyền về kinh tế bao gồm các quyền của tác giả đối với việc kiểm soát việc sao chép và phổ biến tác phẩm tới công chúng, bao gồm phát sóng, trình diễn trước công chúng, phỏng theo, dịch, đọc, kể trước công chúng, trưng bày, phân phát v.v. Các quyền về tinh thần bao gồm quyền phản đối sự xuyên tạc, cắt xén, hay sự sửa đổi khác tác phẩm của tác giả có thể gây tổn hại tới danh dự hay danh tiếng và quyền này gắn với quyền của người sáng tạo ra tác phẩm. Các ví dụ về quyền tác giả bao gồm: • Phan viết quyển sách kể về kinh nghiệm của mình ở Himalayas; • Durong, nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp chụp một số bức ảnh về Vịnh Hạ Long cho cuộc triển lãm nghệ thuật nhiếp ảnh; • Nguyen đã chuẩn bị một trò chơi máy tính mới. Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật năm 1971 đã bảo hộ quyền tác giả ở cấp độ quốc tế. Việt Nam là thành viên của Công ước này. Các yêu cầu của Công ước này và một số hiệp định khác ảnh hưởng đến quyền tác giả sẽ được nghiên cứu ở phần riêng khác. Quyền tác giả cũng được bảo hộ tại hầu hết các nước theo các quy định của luật pháp trong nước. Luật quốc gia và thực tiễn thi hành phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế đã được thống nhất trong các hiệp định đã được ký kết hoặc tham gia đối với các nước liên quan. Tác phẩm được hưởng bảo hộ quyền tác giả không thể được sử dụng mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đó. Cũng có một số trường hợp ngoại lệ hạn chế được quy định trong luật quyền tác giả quốc gia. Các ví dụ bao gồm việc sử dụng tác phẩm, theo một số điều kiện nhất định, cho mục đích giảng dạy, nghiên cứu khoa học và cho việc đưa tin các sự kiện hiện tại. Quyền liên quan: Quyền này còn được biết đến là “quyền kề cận” liên quan đến các loại khác của chủ sở hữu quyền, như những người trình diễn (như diễn viên, ca sỹ và nhạc sỹ), những nhà sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát thanh. Các quyền này thuộc về những nhóm liên quan đến quyền tác giả:chủ sở hữu của quyền “liên quan” hay quyền “kề cận”. Một số ví dụ về các quyền liên quan bao gồm: Một người chơi pi-a nô chơi nhạc jazz do nhà soạn nhạc sáng tác; Một diễn viên diễn một vai trong một vở kịch; Một công ty ghi âm sản xuất một số bài hát do nhiều tác giả và nhà soạn nhạc viết. Ở cấp độ quốc tế, “quyền liên quan” được đề ra tại Công ước quốc tế về bảo hộ các nhà biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát sóng (Rome, 1961). Việt Nam là thành viên của Công ước này. Giống như 3 quyền tác giả, luật pháp của các nước cũng có những quy định bảo hộ quyền liên quan. 2.Quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm hai loại chính: (1) Các quyền chủ yếu nhằm thúc đẩy sự đổi mới, kiểu dáng, và sáng tạo công nghệ, ví dụ, sáng chế (được bảo hộ bởi bằng sáng chế), thiết kế bố trí mạch tích hợp, kiểu dáng công nghiệp và bí mật thương mại. Việc bảo hộ các quyền trên thường được quy định trong các luật liên quan trong một thời hạn nhất định (điển hình là 20 năm đối với sáng chế) và: (2) Các quyền được quy định nhằm bảo hộ các dấu hiệu phân biệt- trong các nhãn hiệu đặc biệt (dấu hiệu phân biệt hàng hoá hay dịch vụ của người này đảm trách với hàng hoá hay dịch vụ do những người khác tiến hành) và các chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn phân biệt nguồn gốc hàng hoá từ một nơi mà đặc điểm được đưa ra là đóng góp cần thiết đối với nguồn gốc địa lý. Việc bảo hộ có thể kéo dài không hạn định với điều kiện dấu hiệu nêu ra ở đây tiếp tục được phân biệt. Sáng chế: Một sáng chế đề cập đến quyền độc quyền được đảm bảo đối với một sáng chế. Nó có thể là một sản phẩm hay một quy trình mà đưa ra được cách mới trong việc tiến hành một cái gì đó hoặc đưa ra một giải pháp mới nhằm giải quyết một bế tắc. Nhà nước bảo hộ quyền sáng chế cho người sáng chế về các kết quả của người sáng chế trong một lĩnh vực công nghệ. Do đó, cho phép người sáng chế thực hiện quyền cá nhân của mình đối với sáng chế trong một thời gian nhất định (thông thường là 20 năm) hay cho phép người khác thực hiện quyền đó. Chủ sở hữu sáng chế có thể bán quyền sáng chế cho người khác, người này sau đó trở thành chủ sở hữu mới của sáng chế. Khi việc bảo hộ sáng chế hết thời hạn thì sáng chế trở thành lĩnh vực chung.Để được bảo hộ là một sáng chế, sáng chế đó phải: • • • • Có tính thực tiễn và vận hành như những gì người nộp đơn trình bày; Chỉ ra yếu tố của “cái mới”. Liên quan đến “bước sáng chế ”- sáng chế phải không hiển nhiên đối với một số người có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ của sáng chế. Được chấp nhận là “sáng chế” theo luật của nước nơi yêu cầu đối với một sáng chế. Một số ví dụ về sáng chế bao gồm: • Hộp đen của máy bay; • Ánh sáng đèn; • Bộ vi xử lý (của máy tính) Một sáng chế thường được bảo hộ tại văn phòng bảo hộ sáng chế của một nước, hoặc văn phòng khu vực thực hiện việc bảo hộ cho một số nước, ví dụ như văn phòng sáng chế châu Âu ở Munich, Đức. Theo các hệ thống khu vực này, người nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế tại một nước hay nhiều nước và từng nước quyết định liệu có đưa ra việc bảo hộ sáng chế trong 4 phạm vi biên giới của mình. Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới đã áp dụng Hiệp định hợp tác sáng chế năm 1970, quy định việc đệ trình một hồ sơ sáng chế quốc tế đơn lẻ. Điều này có nghĩa là, bằng việc làm một hồ sơ, người yêu cầu có thể yêu cầu bảo hộ ở nhiều nước thành viên của Hiệp định hợp tác sáng chế khi yêu cầu. Quyền sáng chế thường được thực thi bởi Toà án. Ở hầu hết các nước, Toà án có thể ban hành lệnh nhằm yêu cầu chấm dứt việc vi phạm sáng chế và, hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm. Ngược lại, Toà án cũng có thể tuyên bố sáng chế hết hiệu lực do bên thứ ba đưa ra lý do chính đáng. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu là dấu hiệu khác biệt phân biệt hàng hoá hay dịch vụ nhất định của một người hay một công ty. Nhãn hiệu có thể là một hay kết hợp nhiều chữ, từ, cụm từ, âm nhạc hay âm thanh, hình dạng, logo hay diện mạo bên ngoài của việc đóng gói được sử dụng như những đặc điểm riêng biệt. Quy định về nhãn hiệu dành cho chủ đăng ký quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu như một tên nhãn hiệu đối với hàng hoá hay dịch vụ được ghi rõ trong đăng ký hay cho phép người khác sử dụng nó và trả tiền cho chủ sở hữu. Quy định về nhãn hiệu khuyến khích sáng kiến và sự báo bạo trên phạm vi toàn cầu bằng việc thưởng cho chủ sở hữu nhãn hiệu sự công nhận và một số tiền nhất định. Nhãn hiệu được nhận ra từ nguồn hay gốc của hàng hoá hay dịch vụ, do đó đưa ra việc bảo hộ đáng kể cho khách hàng, chống lại việc nhầm lẫn hay lừa dối của những kẻ làm hàng giả. Một số ví dụ về nhãn hiệu bao gồm: • Tên nhãn hiệu Coca-Cola and Pepsi. Nhãn hiệu không cần phải đăng ký. Tuy nhiên, một người chủ sở hữu đăng ký nhãn hiệu sẽ dễ dàng hơn để kiện thành công người khác, người sử dụng nhãn hiệu giống như nhãn hiệu của chủ sở hữu hay giống hàng hoá hay dịch vụ của chủ sở hữu. Điều quan trọng cần phải lưu ý là, tác động của việc đăng ký còn giới hạn ở một nước (hoặc, trong trường hợp đăng ký khu vực ở nhiều nước) liên quan. Đăng ký quốc tế về nhãn hiệu được thực hiện có thể theo một hệ thống (quy định của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới) theo Thoả thuận Madrid liên quan đến đăng ký nhãn hiệu và Nghị định Madrid 1989. Một người có mối mối liên hệ (về quốc tịch, nơi ở v.v) với bên ký kết đối với một hay cả những hiệp định quốc tế này có thể, dựa vào đơn yêu cầu hay việc đăng ký với văn phòng nhãn hiệu của nước đó, đạt được việc đăng ký quốc tế sẽ hoạt động tại một hay tất cả các nước khác của Hiệp hội Madrid. Thời hạn bảo hộ của các nước khác nhau nhưng nhãn hiệu có thể được gia hạn vô định căn cứ vào giới hạn thời gian trả các phí bổ sung. Trong trường hợp tranh chấp, Toà án sẽ cưỡng chế việc bảo hộ nhãn hiệu. Kiểu dáng công nghiệp: Một kiểu dáng công nghiệp là trang trí hay thẩm mỹ bề ngoài của một vật phẩm. Thẩm mỹ bề ngoài có thể do nhiều yếu tố tạo nên. Những yếu tố này có thể là ba chiều (hình khối hay bề mặt của vật 5 phẩm)_hay hai chiều (như các đường kẻ, mẫu hay màu sắc …) Kiểu dáng công nghiệp có thể được áp dụng đối với nhiều loại sản phẩm- từ đồng hồ và đồ trang sức cho đến các thiết bị điện tử, hàng hoá dành cho giải trí và cấu trúc kiến trúc. Các ví dụ về kiểu dáng công nghiệp bao gồm: • Biểu tượng của xe Mercedes ; • Hình dạng của lon Coca-Cola Một số lượng sản phẩm, ví dụ lon Coca-Cola có thể bao gồm cả kiểudáng lẫn nhãn hiệu. Vậy thì đâu là sự khác nhau giữa nhãn hiệu và kiểu dáng? Một sáng chế bao hàm chức năng, hoạt động hay kết cấu của một sáng chế mới trong khi kiểu dáng bảo hộ vẻ bề ngoài của một sản phẩm. Để có thể được bảo hộ,một kiểu dáng công nghiệp thông thường phải “nguyên bản chính” và “mới”. Các nước khác nhau sử dụng tiêu chí khác nhau đối với các điều kiện và quá trình đăng ký sẽ khác nhau. Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nghĩa là, nếu không có sự đồng ý của chủ kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì có thể không được làm, bán hay nhập khẩu vật phẩm mang hoặc thể hiện kiểu dáng sao chép hay cơ bản là sao chép kiểu dáng được bảo hộ. Khi một kiểu dáng được đăng ký thì thông thường sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Một người hay thực thể đã đăng ký kiểu dáng thì chắc chắn kiểu dáng đó sẽ được bảo đảm quyền độc quyền, chống lại việc sao chép mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu hay làm nhái (bắt chước) kiểu dáng đó của các bên thứ ba.Thời hạn bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp thường trên 5 năm và có thể gia hạn thời hạn lên đến 15, 25 năm đối với hầu hết các trường hợp. Một kiểu dáng công nghiệp cũng có thể được bảo hộ theo luật chống cạnh tranh không lành mạnh, nhưng điều này phụ thuộc vào luật pháp của nước liên quan. Bảo hộ sở hữu công nghiệp thường được giới hạn ở nước được bảo hộ. Tuy nhiên, theo theo Thoả thuận Hague về việc trả tiền quốc tế của kiểu dáng công nghiệp năm 1925 do Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới quy định thì, thủ tục nộp tiền đã được thiết lập nhằm có được việc đăng ký quốc tế. Với việc nộp một khoản tiền cho Tổ chức thương mại thế giới, người nộp đơn có thể đảm bảo kiểu dáng của mình sẽ được bảo hộ tại nhiều nước thành viên của Thoả thuận Hague như chủ sở hữu mong muốn. Chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi một dấu hiệu nhận biết nguồn gốc hàng hoá hay sản phẩm từ một quốc gia, khu vực hay địa phương, nơi có chất lượng, tiếng tăm hay những đặc điểm khác của hàng hoá hay sản phẩm mà về cơ bản, có thể gắn với nguồn gốc địa lý của nó. Một ví dụ được nhiều người biết đến về chỉ dẫn địa lý là Champagne,nơi rượu được sản xuất tại vùng Champagne ở Pháp. Một số ví dụ khác về chỉ dẫn địa lý là vải tơ lụa của Thái Lan và gạoBasmati ở Ấn Độ. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Với cách nhìn về tầm quan trọng của công nghệ hiện đại và dựa vào máy tính, các nhà lập pháp của 6 nhiều nước đã quy định việc bảo hộ cụ thể đối với thiết kế các mạch điện tử sử dụng trong máy tính và nhiều sản phẩm điện tử như radio và tivi. Mục đích của luật pháp là nhằm bảo hộ tổ vi mạch điện tử. Ngoài ra còn được biêt đến như là mạch tích hợp, đóng vai trò chính trong sự tiến bộ của công nghệ từ đầu những năm 1980. Theo quy định của Hiệp định TRIPS, các thành viên của WTO được yêu cầu bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp phù hợp với các quy định của Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan đến bố trí mạch tích hợp năm 1989 (thông thường đề cập như là Hiệp định Washington) và trong bất cứ trường hợp nào thì Hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực thi hành. Bảo hộ thông tin bí mật: Thông tin bí mật, bí mật thương mại hay bằng cách nào để biết bao bao gồm thông tin thương mại hay biết bằng cách nào. Bí mật thương mại được bảo hộ theo các quy định của cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, các hệ thống pháp lý khác nhau quy định các chế tài chống lại các hành vi cạnh tranh trái với hoạt động thương mại trung thực như làm nhầm lẫn hay lừa dối khách hàng và làm mất uy tín đối với người cạnh tranh. Ở các nước theo hệ thống thông luật, học thuyết “làm hàng giả” (miêu tả sai hàng hoá thương mại của một người hay dịch vụ của người khác dẫn đến thiệt hại, sử dụng cùng nhãn hiệu mà không được sự cho phép của chủ sơ hữu) có thể cũng được áp dụng. Tại sao quyền sở hữu trí tuệ lại quan trọng? Pháp luật đầy đủ về quyền sở hữu trí tuệ và việc thi hành hiệu quả pháp luật này là rất quan trọng, bởi lẽ: • • • • • • • • Khuyến khích sự sáng tạo; Khuyến khích các nhà sáng tạo công bố sáng chế của mình thay vì giữ nó cho chính bản thân; Khuyến khích đầu tư và chuyển giao công nghệ; Thúc đẩy dòng chảy thương mại; Thúc đẩy công bằng và công lý; Bảo vệ nghệ thuật và văn hoá bản địa ; Bảo vệ khác hàng và công chúng nói chung; Cung cấp điều kiện cho việc bảo hộ sở hữu trí tuệ./.