Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học
công nghệ.
*
Địa bàn ưu đãi đầu tư, gồm:
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm
lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
•
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt (trừ sản xuất ô tô) có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên; hoặc đầu tư tại vùng nông
thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời
gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); hoặc đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này thì sẽ không áp dụng ưu đãi đầu tư.
•
Cơ sở pháp lý:
- Khoản 2 Điều 15; Điều 16 Luật Đầu tư;
- Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
4.
Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư gồm những nội dung sau đây:
•
Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên;
•
Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về
đất đai.
Trang 11
Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết
định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi
đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy
định tại Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư
và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư.
•
-
Lưu ý:
Ưu đãi đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
•
Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
•
Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
•
Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu
tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại
hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
•
Cơ sở pháp lý:
-
Điều 17 Luật Đầu tư;
-
Điều 17 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Trang 12
5.
Mở rộng đầu tư
Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu
đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến
khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
•
Cơ sở pháp lý:
Điều 18 Luật Đầu tư.
IV.
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1.
Hình thức hỗ trợ đầu tư
Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án;
-
Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
-
Hỗ trợ tín dụng;
Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thành, nội thị;
•
-
Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
-
Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
-
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
Lưu ý: Tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ sẽ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư
này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác
để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Trang 13
•
Cơ sở pháp lý:
Điều 19 Luật Đầu tư.
2.
Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế.
*
Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất:
Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách
trung ương để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê
duyệt trong từng giai đoạn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất.
*
Đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao:
-
Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí để hỗ trợ các hoạt động sau đây:
•
Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu công
nghệ cao; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các
công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
•
Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công
nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế;
•
Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu
nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi đất
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
•
Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường của khu công nghệ cao, các khu chức năng trong
khu kinh tế.
Trang 14
Ngoài các hình thức hỗ trợ nêu trên, khu công nghệ cao được hưởng các chính
sách hỗ trợ khác về đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định của
pháp luật về khu công nghệ cao.
•
Cơ sở pháp lý:
-
Điều 20 Luật Đầu tư;
-
Điều 18 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
3. Hỗ trợ phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và
bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một
phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
cao.
•
Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách phát triển nhà ở trong khu công nghệ
Cơ sở pháp lý:
Điều 21 Luật Đầu tư.
PHẦN II
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
I.
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
1.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Trang 15
Luật Đầu tư 2014 quy định cấm hoạt động đầu tư kinh doanh trong 06 ngành,
nghề cụ thể sau đây:
-
Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
-
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục
1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự
nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
•
-
Kinh doanh mại dâm;
-
Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
-
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Lưu ý:
Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm của các chất ma túy; các loại hóa chất, khoáng
vật và mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh
thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, Chính phủ quy định như sau:
+
Các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất
ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp
quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;
+
Các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ
về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về
thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ
thực vật trong buôn bán quốc tế;
Trang 16

